Luật sư tư vấn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong cuộc sống rất nhiều tình huống mà người phạm tội có thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên sẽ vướng vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với mức án nhẹ nhất cũng từ 6 tháng đến 3 năm, mức án có khung cao nhất từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Vậy luật sư tư vấn, bào chữa được những gì?
Mục lục bài viết
Luật sư tư vấn, bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Luật sư tư vấn, tham gia bào chữa tội lừa đảo chiếm đạt tài sản trong các giai đoạn
1.1. Luật sư tư vấn, bào chữa giai đoạn Khởi tố vụ án của Công an điều tra
Luật sư cần xác định xem đã đủ điều kiện để khởi tố đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay chưa? Trên thực tế có những vụ án mà cơ quan tố tụng vội vàng khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi mới chỉ có lời tố cáo của bị hại, thiếu những bằng chứng vật chứng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (chưa có vật chứng, chưa có kết quả giám định, chưa có lời khai của người làm chứng…)
Luật sư kiểm tra căn cứ, thẩm quyền và trình tự khởi tố vụ án xem đã tuân thủ quy định của pháp luật chưa?
1.2. Luật sư tư vấn, bào chữa giai đoạn Điều tra vụ án của Cơ quan điều tra
Trong giai đoạn điều tra, bị can có thể bị tam giam để phục vụ công tác điều tra. Thời gian tạm giam bị can tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 4 tháng. Thời hạn tạm giam có thể được gia hạn 2 lần mỗi lần không quá 1 tháng.
Trong giai đoạn điều tra, luật sư sẽ nghiên cứu hướng bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như:
+ Thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những chi tiết có lợi cho thân chủ trong vụ án
+ Tham gia hỏi cung bị can, nếu có căn cứ cho rằng bị can bị ép cung, bị mớm cung thì luật sư sẽ can thiệp kịp thời
Kiến nghị với cơ quan điều tra để thay đổi biện pháp ngăn chặn (chuyển từ tạm giam sang tại bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh…), triệu tập người làm chứng để lấy lời khai, thu thập chứng cứ, khắc phục hậu quả (thí dụ như tạo điều kiện để bị cáo bán tài sản để trả cho người bi hại)
1.3. Luật sư tu vấn, bào chữa tội trong giai đoạn Truy tố của Viện kiểm sát
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Viện kiểm sát sẽ có quyết định truy tố trước Toà án, hoặc trả hồ để điều tra bổ sung, hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 30 ngày.
Trong giai đoạn truy tố, luật sư sẽ tìm hướng bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách:
Kiến nghị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, chuyển sang tội danh nhẹ hơn hoặc sang khung hình phạt nhẹ hơn, áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Kiến nghị trả hồ sơ điều tra bổ sung
kiến nghị để đình chỉ vụ án
1.4. Luật sư bào chữa trong giai đoạn Xét xử của Tòa án
Toà án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án 3 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 30 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Luật sư sẽ đưa ra hướng bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách:
Nghiên cứu hồ sơ, trong quá trình này luật sư sẽ định hình hướng bảo chữa/bảo vệ cho thân chủ
Trao đổi với thân chủ để thống nhất hướng bào chữa, bảo vệ
Trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng về các vấn đề như yêu cầu thu thập thêm bằng chứng, xác định tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đảm bảo sự có mặt của các nhân chứng tại phiên toà …
Chuẩn bị kế hoạch hỏi, luận cứ để tranh luận tại phiên toà
Phiên toà xét xử sơ thẩm là nơi luật sư thể hiện thành quả lao động của mình thể hiện qua phần hỏi để làm sáng tỏ tình tiết vụ án và phần tranh luận đưa ra quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ cho thân chủ. Nội dung các phần này sẽ trên căn cứ, định hướng bào chữa mà luật sư đã thống nhất với thân chủ, cụ thể sẽ trình bầy trong phần tiếp theo.
- Hướng bào chữa bao gồm:
+ Luật sư bào chữa theo hướng Không phạm tội;
+ Luật sư bào chữa theo hướng Giảm nhẹ hình phạt;
+ Luật sư bào chữa theo hướng Điều tra bổ sung.
2. Nội dung tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Tư vấn quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bộ luật hình sự 2015 mới nhất;
– Tư vấn cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Tư vấn mức chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị truy tố;
– Tư vấn khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Tư vấn các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Thế nào là có tổ chức, tội đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác;
– Tư vấn bào chữa cho người bị bắt tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo;
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được rút đơn không?
– Tư vấn xác định tội trợ giúp người bị hại lấy lại tài sản theo quy định của pháp luật khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tố cáo.
3. Quy định của Bộ luật Hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, tại khoản 1 của điều luật trên về hành vi của người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có thủ đoạn thuộc về tư tưởng, suy nghĩ của người phạm tội lại không được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi, cũng chính vì thế mà về lý luận khi phân tích các dấu hiệu khách quan cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một số sách báo viết, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có hai hành vi khách quan: “hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt”, nói như thế cũng không phải là không có căn cứ. Tuy nhiên, điều văn của điều luật quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…” nên không thể coi thủ đoạn phạm tội là một hành vi khách quan được vì thủ đoạn chính là phương thức để đạt mục đích mà biểu hiện của thủ đoạn gian dối lại bao gồm nhiều hành vi khác nhau, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể khác mà người phạm tội thực hiện hành vi đó nhằm đánh lừa người khác để chiếm đoạt tài sản.
» Luật sư tư vấn tội xâm phạm sở hữu tài sản
» Luật sư bào chữa tội xâm phạm sở hữu tài sản
Luật sư tư vấn, bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Khi quý vị hoặc người thân của mình đang có vướng mắc về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần giải đáp, thuê luật sư xin liên hệ luật sư bào chữa: