Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Với chuyên viên, luật sư tư vấn chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề luôn luôn lắng nghe khách hàng, tận tâm tìm giải pháp ngăn ngừa rủi ro, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng.

Giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp về vấn đề thừa kế bên trong quyền sử dụng đất hiện tại là một tình trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa những người trong cuộc có liên quan đến những di sản thừa kế hiện tại là quyền sử dụng đất do cha mẹ hoặc ông bà khi mất để lại cho con cháu .

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có một số dạng phổ biến sau:
– Yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật;
– Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác;
– Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại;…

1. Giải quyết tranh chấp về thừa kế.

– Xác định di sản thừa kế là đất đai:
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện … thừa kế quyền sử dụng đất… khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp trong quy định tại khoản 3 và Điều 186 và trường hợp nhận được thừa kế quy định bên trong khoản 1 Điều 168 của Luật này;

Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất là điều kiện hết sức hình thức và hiện tại vô cùng quan trọng, hiện tại tuy nhiên, điều kiện này không hề những mang tính chất tuyệt đối với những thừa kế về quyền sử dụng đất. Về bản chất di sản hiện tại có giá trị cùng với những tài sản hiện tại là quyền sử dụng đất chứ không phải Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu có chứng cứ chứng minh người quá cố là người có quyền sử dụng đất hợp lệ thì quyền sử dụng đất đó vẫn được xác định là di sản thừa kế. Pháp luật cho phép NSDĐ chưa có GCNQSDĐ vẫn có quyền để thừa kế trong trường hợp họ có các giấy tờ thay thế như giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp; giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; GCNQSDĐ tạm thời hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính,… theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 LĐĐ 2003. Đến LĐĐ 2013 quy định này đã có sự thay đổi, theo đó, NSDĐ được thực hiện quyền thừa kế khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, LĐĐ 2013 không chỉ căn cứ vào các loại giấy tờ thay thế giấy chứng nhận như LĐĐ 2003, mà đã nới rộng điều kiện này bằng cách quy định “đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

b) Đất hiện tại không bị khởi kiện tranh chấp;
Đất đai hiện tại không có tranh chấp ở bên trong tại thời điểm thực hiện các giao dịch, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất có liên quan đến đất không có bất kỳ sự bất đồng hoặc mâu thuẫn nào liên quan đến việc xác định ai là chủ sử dụng hợp pháp của diện tích đất được Nhà nước cấp. Khi thực hiện quyền thừa kế, người nhận thừa kế sẽ chứng minh đất không bị tranh chấp thông qua việc cung cấp GCNQSDĐ hoặc các loại giấy tờ hợp lệ có liên quan đến quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, về phía cơ quan Nhà nước khi được tiếp nhận hồ sơ đăng ký về quyền thừa kế quyền việc sử dụng đất cũng phải có những trách nhiệm kiểm tra về những tình trạng đất đai hiện tại có bị tranh chấp hay không đồng thời cần phải thông qua các giấy tờ, cùng với những hồ sơ có liên quan. Ngoài ra, thì khi tiến hành việc phân chia, cũng như khai nhận các di sản về việc thừa kế thì bên trong bản thỏa thuận về phân chia di sản thừa kế, cần phải khai nhận di sản thừa kế cũng như phải niêm yết công khai 15 ngày bên trong tại trụ sở Uỷ Ban Nhân Dân phường, xã nhằm việc xác định các vấn đề về quyền sử dụng đất để có thể thừa kế có tranh chấp hay không. Khi mà phát hiện ra những tình trạng hiện tại đất đai đang có tranh chấp những cơ quan có thẩm quyền sẽ ngừng ngay việc tiến hành tất cả các thủ tục cho nhận thừa kế cùng với quyền sử dụng đất và chỉ có thể tiếp tục khi tranh chấp đã được giải quyết hoàn thành .

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Kê biên là một hình thức cưỡng chế đảm bảo thi hành án khi chủ thể có nghĩa vụ về tài sản không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình. Quyền sử dụng đất bị kê biên là nhằm đảm bảo cho việc bán đấu giá sau này nhằm thu hồi đủ giá trị cần thiết để thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất (lúc này là người phải thi hành án) đối với người được thi hành án.

Ta biết rằng ngoài thừa kế hiện tại còn có quyền thừa kế về vấn đề nghĩa vụ. theo những quy định bên trong tại Điều 637 Bộ Luật Dân Sự năm 2005 người nhận thừa kế vẫn cần phải thực hiện tất cả các nghĩa vụ cũng như tài sản cho những người được thi hành án. Nếu như là người để lại di sản đã mang cho quyền sử dụng đất đó để thế chấp để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ về tài sản và người để lại di sản không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ về tài sản của mình thì khi hết thời hạn thi hành án theo quy định của pháp luật quyền sử dụng đất đó sẽ bị kê biên để đảm bảo thi hành án, nếu người để lại di sản chết và người được thừa kế di sản là quyền sử dụng đất đó thì người được thừa kế vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với người được thi hành án, vấn đề này đã được pháp luật về thi hành án quy định khá cụ thể. Tất nhiên, nếu trong trường hợp người được thừa kế tự nguyện thực hiện nghĩa vụ với người được thi hành án thì quyền sử dụng đất bị kê biên sẽ được giải tỏa, hoặc nếu sau khi bán đấu giá, số tiền thu được lớn hơn giá trị nghĩa vụ phải thực hiện thì người thừa kế vẫn được hưởng phần giá trị còn dư đó. Do vậy, trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất, người để lại di sản nên cân nhắc đến vấn đề này, nếu quyền sử dụng đất đó đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bởi nếu thừa kế quyền sử dụng đất đang bị kê biên thì việc thừa kế sẽ không còn ý nghĩa gì và cũng không đạt được bất cứ mục đích gì.

d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được phép sử dụng đất. Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu, cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đất. Vì vậy về quyền sử dụng đất cũng như quyền thừa kế hiện tại cũng như thời hạn bên trong việc sử dụng của thời hạn còn lại đó cũng chính là những thời hạn đang được sử dụng bên trong đất của người nhận thừa kế

2. Hồ sơ giải quyết tranh thừa kế là quyền sử dụng đất.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về thưa kế, quý khách hàng cần có những tài liệu cơ bản:

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản
Giấy chứng tử hiện tại được cấp bên trên cơ sở của giấy báo tử cùng với đó là những thủ tục đăng ký và khai tử tại những cơ quan có thẩm quyền. Và sau khi được kiểm tra với các giấy tờ hợp lệ, thì tất cả cán bộ Tư pháp bên trong hộ tịch sẽ được ghi vào Sổ để có thể đăng ký khai tử cùng với đó là Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử.

+ Di chúc hoặc biên bản, tài liệu khác thể hiện ý chí của người để lại di sản trước khi chết (nếu có).
+ Các giấy tờ có thể chứng minh về quan hệ giữa người khởi kiện cùng với người để lại di sản
Bản kê khai về những di sản: Bao gồm có những vấn đề về động sản cùng với bất động sản, đồng thời là những tài sản hiện tại được quy đổi được bằng tiền cũng như là những tài sản hiện tại không thể quy đổi được bằng tiền.
+ Các tài liệu chứng minh nguồn gốc di sản. Đối với di sản là quyền sử dụng đất thì những tài liệu chứng minh người để lại di sản là người sử dụng hợp pháp diện tích đất đó là tài liệu rất quan trọng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những tài liệu chứng minh khác)
+ Các giấy tờ khác có liên quan đến di sản: Các loại biên bản đồng thuận, giải quyết trong họ tộc, tài liệu thể hiện việc từ chối nhận di sản thừa kế, các tài liệu thể hiện tài sản thừa kế đang được bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó (nếu có), biên bản giải quyết tại UBND cấp xã

3. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất
Theo quy định của BLDS 2015 (có hiệu lực từ ngày 01.7.2016) thì vấn đề thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế lại có nhiều thay đổi, cụ thể: Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015 thì thời hiệu để người có thể thừa kế theo những yêu cầu bên trong việc chia di sản hiện tại là 30 năm đối với vấn đề bất động sản, và sau 10 năm đối với động sản và kể từ những thời điểm được mở thừa kế. Đồng thời khi hết thời hạn này thì các vấn đề về di sản hiện tại sẽ thuộc về những người thừa kế hiện tại đang được đang quản lý di sản đó. Như vậy là nếu như hết thời hạn trong10 năm đối với vấn đề động sản và 30 năm đối với vấn đề bất động sản nếu như mà người được thừa kế không đạt được yêu cầu về việc chia di sản thì người đó nhất định sẽ mất quyền yêu cầu nếu như chia di sản. Ở bên trong trường hợp di sản hiện tại được đặt dưới sự quản lý về vấn đề thực tế hiện tại cần được liên tục, cũng như công khai của một đồng thừa kế nào đó, thì về việc mất đi quyền yêu cầu cũng như là về chia di sản cùng đồng nghĩa với việc người này hiện tại đang bị mất luôn phần di sản được hưởng. Đây cũng là một là điểm đáng lưu ý nhất trong quy định về thời hiệu khởi kiện chia thừa kế trong BLDS 2015.

4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong các vụ án về thừa kế tài sản (bao gồm cả những vụ án thừa kế mà có tranh chấp về bất động sản) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân (xem thêm Nghị quyết số 03/2012-HĐTP ngày 03.12.2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC). Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì về thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai cần lưu ý: Theo những quy định hiện tại thì cơ quan bên trong nhà nước hiện tại có thẩm quyền để có thể giải quyết tất cả các vấn đề tranh chấp đất đai hiện tại gồm có Tòa án nhân dân cùng với Ủy ban nhân dân. Theo tất cả những quy định bên trong điều 136 của Luật Đất đai vào năm 2003 thì các cấp cơ quan Tòa án nhân dân sẽ có thẩm quyền để giải quyết tất cả những vấn đề về tranh chấp quyền sử dụng đất hiện tại mà đương sự hiện tại đang có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là có một trong những giấy tờ hiện đang được quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 5 điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng không có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân.

» luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế

» Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: