Tư vấn lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế. Để đảm bảo việc khai nhận di sản thừa kế được thuận lợi người lập di chúc nên thực hiện việc công chứng, chứng thực sau khi lập di chúc.
Lập di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực tuy nhiên để đảm bảo không xảy ra tranh chấp gây mâu thuẫn trong gia đình thì đây là việc nên làm.
Kèm theo đó người được nhận di sản thừa kế nên thực hiện việc công chứng, chứng thực thỏa thuận khai nhận di sản thừa kế đảm bảo thuận lợi cho việc chuyển quyền sở hữu tài sản sau này.
Chúng tôi thực hiện theo 02 phương thức:
I. Sử dụng dịch vụ trọn gói trong việc lập di chúc hoặc khai nhận di sản thừa kế
Luật sư sẽ thực hiện việc soạn thảo giấy tờ theo mong muốn của khách hàng đồng thời tư vấn các tài liệu cần chuẩn bị cho việc công chứng. Sau khi việc chuẩn bị hoàn thành chúng tôi sẽ tiến hành công chứng, chứng thực di chúc hoặc biên bản khai nhận thừa kế để đảm bảo giá trị thực thi.
Các bước tiến hành:
1. Các giấy tờ khách hàng cần cung cấp
1.1 Đối với việc lập di chúc:
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu của người lập di chúc.
– Các giấy tờ về quyền sở hữu đối với tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoạc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Sổ tiết kiệm; Đăng ký xe; Cổ phiếu, Cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).
– Bản di chúc đã viết sẵn (nếu có).
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu của người làm chứng (trong trường hợp cần có người làm chứng).
1.2 Đối với việc thỏa thuận, từ chối xác nhận chia di sản thừa kế:
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của người lập văn bản khai nhận / từ chôi / thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản.
– Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản (nếu có).
– Di chúc hợp pháp (nếu có).
Trường hợp không có di chúc hợp pháp sẽ cần thêm 15 ngày niêm yết thỏa thuận khai nhận thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
2. Thực hiện việc công chứng di chúc hoặc biên bản khai nhận thừa kế
2.1 Đối với việc lập di chúc:
i) Người lập di chúc tự viết di chúc: Người lập di chúc tự viết di chúc trước mặt Công chứng viên hoặc xuất trình bản chính di chúc do chính người đó đã viết sẵn (hai vợ chồng có thể lập chung di chúc). Trường hợp xuất trình bản di chúc đánh máy sẵn thì cần có người làm chứng. Nộp phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu quy định, Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của nội dung di chúc. Nếu bản Di chúc đạt yêu cầu thì công chứng viên sẽ hướng dẫn ký (điểm chỉ) vào Di chúc. Trường hợp bản Di chúc không đạt yêu cầu, Công chứng viên sẽ sửa đổi, bổ sung.
ii). Người lập di chúc không tự viết Di chúc: Người lập Di chúc sẽ tuyên bố nội dung di chúc để Công chứng viên ghi chép lại bằng máy vi tính. Sau đó, người lập di chúc đọc lại hoặc nghe Công chứng viên đọc lại toàn văn di chúc. Nếu người lập di chúc xác nhận rằng Công chứng viên đã ghi chép lại đầy đủ, chính xác ý nguyện thì Công chứng viên hướng dẫn ký (điểm chỉ) vào bản di chúc với sự chứng kiến của người làm chứng. Người làm chứng ký vào di chúc.
Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc không tự đọc được, không nghe được hoặc không ký và điểm chỉ được thì phải có 2 người làm chứng.
Trong đó người làm chứng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật, không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc và không thuộc diện thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với tài sản được định đoạt trong di chúc.
iii) Công chứng viên ký công chứng di chúc
iv) Nộp lệ phí, đóng dấu văn phòng công chứng.
2.2 Đối với việc thỏa thuận, từ chối xác nhận chia di sản thừa kế:
i) Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ tại điều 1.2 ở trên.
ii) Người yêu cầu công chứng đọc văn bản, khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên.
iii) Công chứng viên ký công chứng văn bản.
iv) Nộp lệ phí, đóng dấu Văn phòng công chứng.
» Tư vấn thủ tục lập di chúc thừa kế
Tư vấn lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế:
Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…
Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…
Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…
Đăng ký đất đai lần đầu là rất quan trọng. Việc không đăng ký đất…
Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…
Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…
» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo