Đăng hình ảnh người khác lên mạng xã hội, bôi nhọ danh dự nhân phẩm thì bị phạt thế nào, bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Tôi có hành vi đăng hình ảnh lên mạng xã hội Facebook, Zalo,.. để vạch trần với mọi người về hành vi lừa đảo, nhưng lại bị họ báo Công an là tôi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đó thì hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự? tôi có phải bồi thường thiệt hại những gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Mục lục bài viết
-
Tư vấn đăng hình ảnh của người khác lên mạng xã hội, bôi nhọ danh dự nhân phẩm bị phạt thế nào?
- 1. Nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân
- 2. Hành vi đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
- 3. Trường hợp đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- 4. Người bị đăng hình ảnh lên mạng xã hội, bị bôi nhọ danh dự nhân phẩm sẽ được bồi thường
- 5. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín đối với trường hợp bị người khác đăng hình ảnh lên mạng xã hội?
Tư vấn đăng hình ảnh của người khác lên mạng xã hội, bôi nhọ danh dự nhân phẩm bị phạt thế nào?
1. Nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân
Người dân cần chủ động tìm hiểu pháp luật, hiện nay tìm hiểu pháp luật rất nhanh chóng thông qua mạng internet. Hiểu biết pháp luật giúp người dân đạt rất nhiều lợi ích từ việc nắm bắt được các cơ hội từ chính sách pháp luật và chủ động hạn chế với những rủi ro có thể xảy ra.
Trước khi thực hiện hành vi nào đó cần rèn luyện thói quen đặt câu hỏi có đúng pháp luật không, có ảnh hưởng đến quyền và lợ ích của ai không, hậu quả xẩy ra là gì? Trong trường hợp bạn không tự trả lời được được câu hỏi hãy nhờ luật sư trả lời câu hỏi thay cho mình (tất nhiên bạn phải trả phí). Phần lớn hậu quả không mong muốn xẩy ra là do chưa hiểu biết/ thiếu hiểu biết.
2. Hành vi đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
…
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
…”
Theo đó, trong trường hợp có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bằng lời nói có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Kèm theo là phải xin lỗi và cải chính thông tin sai sự thật theo quy định tại khoản 14 điều này.
Cũng theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…”
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, đăng hình ảnh lên mạng xã hội Facebook, Zalo…. có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Đồng thời bị buộc gỡ bỏ các thông tin sai sự thật trên theo quy định tại khoản 3 điều này.
3. Trường hợp đăng hình ảnh lên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì còn phải căn cứ vào hành vi xúc phạm này có nghiêm trọng không, việc đánh giá mức độ sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố do cơ quan điều tra xác định thì mới có thể kết luận người xúc phạm đó có đủ căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội làm nhục người khác:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Xác định như thế nào là xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác: Là một vấn đề khá phức tạp, bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau, nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục, nhưng có người lại thấy bình thường, không thấy bị nhục. Những chuẩn mực này, nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác được mà phải kết hợp với các yếu tố như: trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình v.v…
Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.
Trường hợp của bạn nêu là xúc phạm 2 người trở lên quy đinh tại điểm b, khoản 2 Điều 155 BLHS. vậy bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người bị đăng hình ảnh lên mạng xã hội, bị bôi nhọ danh dự nhân phẩm sẽ được bồi thường
Người bị hại khi bị đăng hình ảnh lên mạng xã hội có thể yêu cầu người xúc phạm mình bồi thường thiệt hại khi gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của anh theo quy định tại Điều 584, 585 và Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
5. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín đối với trường hợp bị người khác đăng hình ảnh lên mạng xã hội?
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình…”
Theo quy định trên, thì cá nhân được quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình trước các cơ quan pháp luật.
Trường hợp bị người khác đăng hình ảnh lên mạng xã hội bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm bằng lời nói thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm của người xúc phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.