Tự ý chặt hạ cây xanh đô thị xử phạt thế nào?

Tôi được một công ty thuê tôi cắt tỉa cành cây chết khô trước cổng công ty, bị công an phường giữ phương tiện và cưa và được mời lên phòng quản lý đô thị làm việc, sau đó công ty bị xử phạt hành chính 40 triệu có đúng không thưa luật sư?

Tự ý chặt hạ cây xanh đô thị xử phạt thế nào?

Hành vi tự ý chặt cây hoàn toàn có thể bị xử phạt hành chính. Vậy chặt hạ cây xanh đô thị như thế nào cho đúng luật?

1. Điều kiện chặt hạ cây xanh đô thị

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quy định cây xanh đô thị đủ điều kiện để chặt hạ khi:

– Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;

– Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;

– Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

Khi đủ các điều kiện được nêu trên, đối với một vài trường hợp, việc chặt hạ cây xanh đô thị bắt buộc phải có giấy phép, cụ thể:

– Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;

– Cây bóng mát trên đường phố;

– Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;

– Cây bóng mát có chiều cao từ 10 m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ cây xanh đô thị

Do tính cấp thiết mà được miễn giấy phép chặt hạ cây, như:

Chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy được quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.

Tuy nhiên, trong những trường hợp này, trước khi thực hiện việc chặt cây phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong việc chặt cây.

3. Trách nhiệm đền bù giá trị cây xanh bị chặt hạ

Theo khoản 9 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP thì các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ cây xanh đô thị.

Như vậy, cá nhân có thể chặt hạ cây xanh nếu cây đó thuộc trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ và cá nhân phải chứng minh điều này.

4. Trường hợp tự ý chặt hạ cây xanh đô thị mà chưa được phép

Nếu cá nhân thực hiện việc chặt cây xanh đô thị mà không thuộc trường hợp miễn giấy phép chặt hạ thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ cây xanh đô thị mà chưa được cấp phép (theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Do đó, tổ chức, cá nhân vì lý do nào đó mà có ý muốn chuyển đổi cây xanh cho phù hơp điều kiện sinh sống, sản xuất, kinh doanh thì cần phải thực hiện những quy định nêu trên, tránh ảnh hưởng tới môi trường sống cũng như cảnh quan đô thị tại địa phương, cơ sở

Như câu hỏi bạn hỏi trên việc tự ý chặt cây xanh đô thị trước cổng công ty mà chưa xin phép, bị phạt 40 triệu đồng là đúng quy định pháp luật.

» Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?