Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án. Người yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm có văn bản đề nghị Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án;

Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật (Phong toả tài khoản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ; Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản).

Hướng dẫn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

1. Hồ sơ yêu cầu bảo đảm thi hành án

Cách thức thực hiện: trực tiếp tại Cơ quan thi hành án dân sự hoặc qua hệ thống bưu chính

Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định phong tỏa tài khỏan, biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ; quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

2. Một số lưu ý khi áp dụng Biện pháp bảo đảm trong Thi hành án dân sự

Việc quy định biện pháp bảo đảm thi hành án là hết sức cần thiết để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của Luật THADS năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 bao gồm: Phong tỏa tài khoản, tài sản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ và Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm cần lưu ý mộ số vấn đề sau:

2.1. Thời điểm áp dụng biện pháp bảo đảm

Theo quy định tại Điều 66 Luật THADS,
Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự”.
Như vậy, do tính chất của biện pháp bảo đảm cần phải được thực hiện nhanh chóng kịp thời, Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thi hành án, có thể áp dụng sau khi cơ quan thi hành án thụ lý hồ sơ, ngay cả trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu của tài sản, khi áp dụng biện pháp bảo đảm Chấp hành viên không cần phải thông báo trước cho đương sự, tránh được việc đương sự có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.

2.2. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm, Chấp hành viên phải ban hành Quyết định theo mẫu (Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản; Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự; Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản), không ban hành dạng công văn hoặc thông báo để thay thế.

2.3. Việc xác minh trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm
Với yêu cầu nhanh chóng, kịp thời để đảm bảo cho việc thi hành bản án, quyết định có hiệu quả trên thực tế, pháp luật không bắt buộc phải xác minh trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm có thể gây ra thiệt hại cho người có tài sản bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, cho nên trước khi tiến hành áp dụng các biện pháp bảo đảm, Chấp hành viên cần xem xét kỹ hồ sơ để đảm bảo có sở xác định tài sản bị áp dụng biện pháp bảo đảm là của người phải thi hành án. Đặc biệt là đối với những trường hợp Chấp hành viên tự mình áp dụng biện pháp bảo đảm. Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản nếu không có thông tin chính xác đầy đủ về chủ tài khoản, chủ sở hữu, sử dụng tài sản thì không thể ra quyết định phong tỏa tài khoản hoặc quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản hoặc ra quyết định phong tỏa không đúng đối tượng và quyết định này không thể thực hiện được. Do đó, khi áp dụng biện pháp bảo đảm thì Chấp hành viên hoặc người yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm cần tiến hành xác minh, thu thập thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo đảm đúng quy định.

2.4. Lựa chọn, áp dụng biện pháp bảo đảm thích hợp
Trường hợp người phải thi hành án có nhiều loại tài sản có thể bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên cần lựa chọn biện pháp thích hợp để vừa bảo đảm việc thi hành án, đồng thời không ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người phải thi hành án. Ví dụ, người phải thi hành án có nhiều tài sản là nhà đất thì nên tránh áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với nhà đất họ và gia đình đang ở, trừ trường hợp tài sản khác không đủ để thi hành án. Đối với doanh nghiệp nếu có nhiều tài khoản đủ thi hành án thì không nên phong tỏa các tài khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc tài khoản ký quỹ bảo đảm cho việc bảo hành, bảo trì công trình. Vì khi áp dụng biện pháp bảo đảm đối với các loại tài sản trên sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn phong tỏa, ngăn chặn. Hơn nữa có thể gây ra thiệt hại lớn cho người phải thi hành án, vì vậy Chấp hành viên cũng cần lưu ý khi lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng cho thích hợp.

2.5. Thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm
Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, khoản 3 Điều 67 quy định “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này”.
Đối với biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ, khoản 5 Điều 68 quy định “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng”.
Đối với biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản, khoản 4 Điều 69 quy định “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản”.

3. Một số kinh nghiệm trong áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

3.1. Đối với biện pháp phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
Đối tượng bị áp dụng biện pháp phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ là người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền. Người thực hiện việc phong tỏa tài khoản là các tổ chức tín dụng nơi người phải thi hành án mở tài khoản. Việc thu thập thông tin về tài khoản của người phải thi hành án tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nướccần phải tiến hành đúng trình tự thủ tục, thông tin phải chính xác, đầy đủ để làm căn cứ ra quyết định phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, khi ra quyết định phong tỏa Chấp hành viên cần thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến chủ tài khoản, tài sản, số tài khoản, số dư trên tài khoản và số tiền, tài sản cần phong tỏa, cơ quan thực hiện việc phong tỏa. Để quyết định phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ bảo đảm phát huy hiệu lực ngay, Chấp hành viên cần tống đạt trực tiếp cho người có thẩm quyền tại các tổ chức tín dụng. Việc tống đạt phải được lập thành biên bản và ghi rõ ngày giờ, đồng thời yêu cầu cơ quan đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay việc phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ.Việc thực hiện quyết định là trách nhiệm của cá nhân, cơ quan đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.

3.2. Đối với biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ không chỉ là người phải thi hành án mà cả người được thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân khác nếu họ đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án. Khoản 1 Điều 68 Luật THADS quy định thẩm quyền của Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng.Cơ quan, tổ chức cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ. Như vậy, việc phối hợp của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan là trách nhiệm chứ không phải chỉ là việc tham gia hỗ trợ Chấp hành viên.
Các tài sản, giấy tờ bị tạm giữ là các tài sản, giấy tờ có liên quan đến việc thi hành án như: Giấy đăng ký xe mô tô, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… hoặc các tài sản có thể xử lý được để thi hành án. Khi áp dụng biện pháp này, Chấp hành viên cũng cần lưu ý nghiên cứu các tài sản không được kê biên theo quy định tại Điều 87 Luật THADS để quyết định khi tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự.
Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải bằng hình thức Quyết định; quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng (khoản 2 Điều 68).
Khoản 2 Điều 68 cũng quy định “Trong trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp”.

3.3. Đối với biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản là một trong những biện pháp được Chấp hành viên áp dụng nhiều trong thực tiễn và trên thực tế đã phát huy hiệu quả. Đối tượng bị tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản gồm tài sản hoặc quyền tài sản mà việc chuyển dịch phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tài sản bị tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án. Hiện nay, có rất nhiều tài sản, quyền tài sản mà việc chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Vốn góp của tổ chức, cá nhân tại doanh nghiệp; quyền sử dụng đất và tài sản gán liền trên đất; phương tiện xe cơ giới…Đối với những tài sản này, để thực hiện mua bán, chuyển nhượng, các bên tham gia quan hệ mua bán, chuyển nhượng phải thực hiện thông qua việc đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai… nhưng trong trường hợp nhất định quyền sở hữu, sử dụng của bên mua, bên nhận chuyển nhượng chỉ được xác lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Chính vì thế, để ngăn chặn việc chuyển dịch tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký chuyển dịch tài sản nhằm duy trì điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Trước khi áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, khoản 3 Điều 69 Luật THADS quy định: “Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật”. Quy định này đã tạo điều kiện cho Chấp hành viên có cơ sở chắc chắn trong việc ra các quyết định tiếp theo để thi hành án.
Nội dung quyết định cần phải thể hiện rõ tên đối tượng bị áp dụng, loại tài sản, thông tin về đối tượng bị áp dụng và tài sản dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng.
Khoản 2 Điều 69 quy định “Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó”.Trong trường hợp này, nơi được giao quyết định là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản như: Phòng đăng ký kinh doanh, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, một số cơ quan khác và người phải thi hành án.

Theo cổng TTĐT cục THA

» Đề nghị đánh giá lại tài sản thi hành án

» Dịch vụ nhận ủy quyền thi hành án dân sự