Mẫu văn bản thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trước khi ly hôn vợ, chồng có thể lựa chọn phương án thỏa thuận chia tài sản chung trước khi giải quyết tại Tòa để việc giải quyết ly hôn được tiến hành nhanh chóng, nếu không tự phân chia được thì mới yêu cầu Tòa án công nhận việc thỏa thuận chia tài sản chung. Để thực hiện thủ tục tự phân chia tài sản, các bên cần làm bản thỏa thuận phân chia tài sản.
Tư vấn văn bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng là văn bản ghi nhận ý chí của vợ chồng định đoạt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong quá trình hôn nhân.
1. Mẫu văn bản phân chia tài sản vợ chồng:
Download – tải: Mẫu văn bản thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN THỎA THUẬN
( Vv: Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân)
Hôm nay, ngày…..tháng….năm ….. (Ngày mùng….tháng…..năm………………………………….)
Tại Văn phòng công chứng …………….., thành phố…… chúng tôi gồm:
- Ông/Bà:………………….. …………………… …………………. ………………………. ………………………….
- Và vợ/Chồng là Ông/Bà Ông/:……………….. …………………. …………………. …………………………
Chúng tôi thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng chúng tôi trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp như sau:
Điều 1: Tài sản chung được phân chia:
………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
Điều 2: Nội dung phân chia tài sản chung:
1/ Ông/Bà …………………………tự nguyện nhường toàn bộ phần tài sản của ông/bà…………………….. trong khối tài sản chung vợ chồng cho vợ/chồng là bà/ông………………………….. có toàn quyền sở hữu đối với toàn bộ khối tài sản nêu trên. Bà/Ông……………………………được toàn quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục để đứng tên chủ sử dụng/sở hữu …………………. ……………………….. ………………………….. ………………………….. nêu trên và có các quyền của chủ sở hữu tài sản theo quy định pháp luật.
Kể từ thời điểm ký văn bản này, mọi quyền và nghĩa vụ của ông/bà……………………………. liên quan đến tài sản trên đương nhiên chấm dứt.
Việc bàn giao tài sản và giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm.
Điều 3: Cam kết chung:
1. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ chồng chúng tôi và không trái pháp luật;
2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản trong Văn bản Thỏa thuận này là đúng sự thật;
3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;
4. Những thông tin về nhân thân trong thỏa thuận này là đúng sự thật;
5. Thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không kèm theo điều kiện gì;
6. Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên;
7. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này;
Điều 4: Hiệu lực và điều kiện sửa đổi, huỷ bỏ văn bản:
1. Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực từ ngày hai bên ký văn bản này và được công chứng theo quy định của pháp luật. Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã nêu tại Điều 1 Văn bản này thuộc quyền quản lý, sử dụng và định đoạt hợp pháp của cá nhân bà/ông……………ngay khi văn bản này được công chứng.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên, có chứng nhận của Văn phòng công chứng……………..
Chúng tôi đã tự đọc Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên.
Người vợ Người chồng
» Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình
2. Căn cứ chia tài sản chung của vợ chồng
Tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 trên, trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản vợ chồng thì phải lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc công chứng văn bản hoặc pháp luật có quy định bắt buộc, ở đây tài sản là căn nhà thì bắt buộc phải có công chứng thì văn bản sẽ được công được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ ngày được công chứng theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân gia đình 2014 :
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu văn bản thỏa thuận chia tài sản là căn nhà giữa hai vợ chồng bạn đã được công chứng thì việc phân chia tài sản có hiệu lực từ thời điểm văn bản đó được công chứng và căn nhà nói trên được xem là tài sản riêng của chồng bạn. Do đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì:
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Cho nên, khi ly hôn, căn nhà thuộc tài sản riêng của chồng bạn thì bạn không có quyền chia tài sản nói trên.
Tuy nhiên, nếu văn bản thỏa thuận của bạn và chồng chưa được công chứng thì văn bản đó chưa phát sinh hiệu lực. Do đó, căn nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Việc ngôi nhà đứng tên của chồng bạn thì theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Điều 34. Đăng ký quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung.
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng
Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà đó để ghi tên của cả vợ và chồng. Và khi ly hôn thì tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Căn cứ vào quy định trên bạn được quyền chia tài sản là căn nhà trên sau khi ly hôn nếu văn bản thỏa thuận giữa bạn và chồng chưa phát sinh hiệu lực.