Dùng vũ lực quan hệ đồng giới nam, bị xử lý tội hiếp dâm như thế nào? Trước kia tội hiếp dâm chỉ quy định với người bị hại là nữ giới nhưng hiện nay, nhận thức về chủ thể của tội phạm tình dục theo quan niệm truyền thống đã có thay đổi, người phạm tội có thể là nam giới, nữ giới, thậm chí là cùng giới được pháp luật bảo vệ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người và trật tự an toàn xã hội.
Mục lục bài viết
Tư vấn dùng vũ lực quan hệ đồng giới nam, bị xử lý về tội hiếp dâm
1. Cưỡng ép quan hệ đồng giới nam, có bị xử lý về tội hiếp dâm không?
Hiến Pháp năm 2013 đã ghi nhận Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới…
Và cũng theo khoản 1 Điều 141 về tội hiếp dâm như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
- Về chủ thể của tội hiếp dâm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
-
Khách thể của tội hiếp dâm là hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân, ngoài ra còn có thể xâm phạm đến sức khỏe gồm sức khỏe về thể chất và sức khỏe về tinh thần hoặc gián tiếp xâm phạm đến tính mạng của nạn nhân (làm nạn nhân chết hoặc tự sát).
-
Mặt chủ quan của tội hiếp dâm là người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
-
Về hành vi, theo giải thích, tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141,142,143,144,145,146,147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi:
– “Giao cấu” là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
– Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
+ Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
+ Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
Theo giải thích về hành vi quan hệ tình dục khác như trên thì nam giới cũng có thể vừa là nạn nhân và vừa là thủ phạm của tội hiếp dâm. Vì vậy, việc cưỡng ép quan hệ đồng giới nam có thể bị xử lý về tội hiếp dâm.
2. Mức hình phạt đối với tội hiếp dâm:
2.1. Hình phạt chính đối với tội hiếp dâm
Mức hình phạt của tội hiếp dâm được chia thành 04 khung cụ thể như sau
a) Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
c) Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
d) Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2.2. Hình phạt bổ sung đối với tội hiếp dâm
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 13 tuổi đều bị coi là hành vi hiếp dâm (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi thì áp dụng Điều 142 BLHS).
Như vậy, pháp luật đã ghi nhận hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực…. ép quan hệ đồng tính nam là một trong những hành vi cấu thành tội hiếp dâm nhưng các vụ việc xét xử về vấn đề này thực tế rất hiếm. Vụ việc quan hệ đồng tính nam trái ý muốn có xảy ra nhưng nạn nhân đều giữ im lặng, không tố giác tội phạm tránh dư luận.
3. Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ tội hiếp dâm
Mỗi tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 và Điều 52 BLHS năm 2015 có tính chất, mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau. Ngay đối với cùng một tình tiết cũng có tính chất, mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau.
3.1. Các tình tiết tang nặng, giảm nhẹ
Mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau là phải xác định trong mỗi tình tiết đó thì trường hợp nào nghiêm trọng hơn trường hợp nào.
Ví dụ: “Người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại ”thì phải xác định tỷ lệ tiền bồi thường so với tổng số tiền thiệt hại mà người phạm tội gây ra, để xem mức độ giảm nhẹ nhiều hay ít.
3.2. Chỉ được phép tăng, giảm mức hình phạt trong một khung hình phạt
Điều luật quy định khung hình phạt có mức tối thiểu và tối đa tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của từng tội phạm. Khi đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó.
Ví dụ: Điều 142 Bộ luật hình sự quy định Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi bị phạt tù 7 đến 15 năm. Tòa án không được xử phạt bị cáo trên 15 năm tù, dù họ có nhiều tình tiết tăng nặng ở Điều 52.
Trường hợp xử phạt dưới 7 năm tù, Tòa án phải nêu được lý do và phải tuân theo những quy định tại Điều 54 có nội dung như sau:
“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.“
Xác định rõ những đặc điểm về nhân thân của người thực hiện hành vi phạm tội hiếp dâm được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP
Xác định những tình tiết đặc điểm về nhân thân của người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định loại hình phạt, mức hình phạt mà người thực hiện hành vi hiếp dâm phải gánh chịu. Nếu nhân thân người phạm tội tốt như chưa phạm tội lần nào, chưa có tiền án tiền sự… thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng hình phạt nhẹ hơn trong một khung hình phạt. Nếu nhân thân người phạm tội xấu như đã có tiền án tiền sự, nhiều lần vi phạm pháp luật…. thì có thể bị tăng nặng trách nhiệm hình sự, phải chịu hình phạt ở mức cao hơn.
» Luật sư bào chữa tội môi giới mại dâm
Luật sư bào chữa tội hiếp dâm: