Thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế. Khi giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế thì thời hạn chia thừa kế cần được làm rõ để xác định thời điểm mở thừa kế và thời hiệu khởi kiện các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, để đảm bảo việc chia thừ kế hợp pháp.
Mục lục bài viết
-
Tư vấn thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế
- 1. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- 2. Một số trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế theo quy định tại Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:
- 3. Căn cứ theo nội dung giải đáp tại Văn bản số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 như sau:
Tư vấn thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế
» Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”
2. Một số trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế theo quy định tại Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:
– Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
– Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản: Nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện. (Từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 là: 2 năm 6 tháng)
3. Căn cứ theo nội dung giải đáp tại Văn bản số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 như sau:
Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.
» Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế
» Toàn bộ thời hiệu khởi kiện Dân sự, Hành chính, Thương mại
Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế, tranh chấp thừa kế: