Thủ tục định giá tài sản chung khi ly hôn

Tư vấn thủ tục định giá tài sản chung để yêu cầu chia tài sản khi xin ly hôn, cách tính mức phí phải nộp khi yêu cầu tòa án định giá tài sản là bao nhiêu.

1. Định định giá tài sản khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) thì Tòa án chỉ ra quyết định định giá trong các trường hợp:

– Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.

– Các đương sự thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.

– Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá nhưng không yêu cầu định giá. Việc không định giá tài sản sẽ không có căn cứ để giải quyết việc tranh chấp tài sản. Trong trường hợp này, Tòa án có tự ra quyết định định giá tài sản không và nếu có thì ai là người phải chịu chi phí định giá tài sản?

» Mẫu đơn xin ly hôn mới nhất 2020

Việc định giá tài sản trong các vụ án có tranh chấp tài sản đã được hướng dẫn tại điểm 7 Mục IV Nghị quyết số 04/2005NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, tại tiểu mục 7.1 đã hướng dẫn “Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau:

a- Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự vì lý do các bên không thỏa thuận được về giá của tài sản đang tranh chấp;

b- Các bên đương sự thỏa thuận về giá của tài sản đang tranh chấp, nhưng có căn cứ rõ ràng chứng minh rằng mức giá mà các bên đương sự thỏa thuận thấp hơn giá thị trường tại địa phương nơi có tài sản tranh chấp hoặc thấp hơn khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với tài sản cùng loại, nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí (trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước).

– Trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại thì việc định giá tài sản lại chỉ được thực hiện khi một hoặc các bên đương sự có yêu cầu. Việc định giá tài sản lại được thực hiện theo thủ tục chung.”

Như vậy, một trong những căn cứ quan trọng, mang tính bắt buộc để Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp là yêu cầu của một bên hoặc các bên đương sự. Khi không có căn cứ này, trong mọi trường hợp, Tòa án không được tự mình ra quyết định định giá tài sản.

Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao chưa có hướng dẫn về trường hợp các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá, cũng không yêu cầu Tòa án định giá thì giải quyết như thế nào. Theo chúng tôi, nếu các đương sự không thỏa thuận được về giá tài sản đang tranh chấp và cũng không yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì về nguyên tắc, Tòa án không được tự ra quyết định định giá tài sản. Trong trường hợp này, Tòa án cần giải thích cho các đương sự quy định của pháp luật về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ mà trong đó chứng cứ về giá của tài sản đang có tranh chấp là rất quan trọng để giải quyết vụ án. Nếu không có chứng cứ về định giá tài sản thì Tòa án không thể giải quyết về vấn đề tranh chấp tài sản của vụ án mà chỉ giải quyết được các yêu cầu khác. Trường hợp sau khi đã giải thích cho các đương sự rõ về một số quy định của pháp luật dân sự mà các đương sự vẫn không thỏa thuận được về giá, không yêu cầu Tòa án định giá tài sản đang tranh chấp thì Tòa án không giải quyết vì coi như họ không còn yêu cầu này. Tòa án chỉ giải quyết khi có yêu cầu bằng một vụ kiện khác (chẳng hạn như tranh chấp tài sản sau ly hôn).

2. Lệ phí định giá được tính như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

» Dịch vụ ly hôn trọn gói

» Tư vấn định giá tài sản khi ly hôn

Tư vấn thủ tục định giá tài sản chung khi xin ly hôn: