Thủ tục đề nghị Giám đốc thẩm vụ án Hành chính

Thủ tục đề nghị Giám đốc thẩm vụ án Hành chính. Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật. Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính được thực hiện như thế nào? Có phải thời hạn đề nghị Giám đốc thẩm vụ án hành chính là 3 năm không?. 

Tư vấn thủ tục đề nghị Giám đốc thẩm vụ án Hành chính

  1. Đương sự gửi Đơn đề nghị giám đốc thẩm (trong thời hạn 1 năm).
  2. Nếu đồng ý với Đơn, Chánh án/Viện trưởng sẽ ra “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm” (trong thời hạn 3 năm).
  3. Tòa sẽ tiến hành “phiên tòa giám đốc thẩm” và ban hành “Quyết định giám đốc thẩm”. Tùy thuộc vào kết quả ghi trong Quyết định giám đốc thẩm, sẽ có các tình huống khác nhau. 

1. Điều kiện áp dụng thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ cho rằng bản án, quyết định của Tòa án:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Thời hạn đương sự đề nghị Giám đốc thẩm

Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm tại Điều 256 luật TTHC như sau:

“1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này.

3. Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.”

3. Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính

Theo quy định tại Điều 260, 266 Luật tố tụng hành chính 2015 thì những người sau đây có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

4. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu?

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 263 Luật tố tụng hành chính 2015).

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

Thời hạn kháng nghị phần dân sự theo thủ tục Tố tụng dân sự là 03 – 05 năm.

5. Hiệu lực của Quyết định giám đốc thẩm trong vụ hành chính được pháp luật quy định như thế nào?

Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:

  • Đương sự;
  • Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy, bị sửa;
  • Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án;
  • Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
  • Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

» Luật sư bảo vệ vụ án hành chính

Luật sư hỗ trợ thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm cho đương sự: