Thủ tục cấp sổ đỏ khi đã có bản án của tòa án

Thủ tục cấp sổ đỏ khi đã có bản án của tòa án. Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp của cá nhân, tổ chức về đất đai của các vụ án.… Sau khi vụ việc tranh chấp về đất đai đã được tòa án giải quyết thì thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án của tòa như thế nào, giấy tờ, thủ tục có gì khác không? 

Mục lục:

  • Thủ tục cấp sổ đỏ khi có bản án của tòa án
  • Thủ tục sang tên sổ đỏ theo bản án của Tòa án

Thủ tục cấp sổ đỏ khi có bản án của tòa án

1. Điều kiện để được cấp sổ đỏ theo bản án của toà

Theo Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc cấp sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng cư dân như sau: 

“Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

2. Thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án, quyết định của toà án 

Sau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quyết định của tòa án và được giao đất, cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện quy trình, thủ tục đúng quy định của pháp luật như sau: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khi đăng ký cấp sổ đỏ theo bản án của tòa

Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của tòa bao gồm:

  • Đơn đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
  • Bản án, quyết định của tòa án nhân dân về việc cá nhân, hộ gia đình được quyền sử dụng thửa đất
  • Sổ hộ khẩu của gia đình, chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của cá nhân
  • Các giấy tờ chứng minh việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ 

Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận một cửa tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, hộ gia đình để thực hiện chỉnh sửa, bổ sung theo quy định.  

Bước 3: Cơ quan chức năng kiểm tra hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo bản án của tòa 

Sau khi đã nhận được bộ hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, bao gồm các công việc cụ thể như sau:

  • Nếu thửa đất trước đó chưa được trích đo địa chính, chưa có bản đồ địa chính hoặc theo quyết định của tòa án, người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ nhận được một phần thửa đất thì cơ quan chức năng thực hiện trích đo.
  • Hoàn tất trích đo, văn phòng đăng ký đất đai gửi các thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định các nghĩa vụ tài chính và thông báo cho cá nhân, hộ gia đình thực hiện đầy đủ (nếu trường hợp người xin cấp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính). 
  • Trường hợp không cần cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan chức năng xác nhận vào giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu.
  • Chỉnh lý, cập nhật các biến động về thông tin thửa đất vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan gắn liền với đất cho người đề nghị cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao nếu người đề nghị nộp hồ sơ tại xã. 

Bước 4: Người đăng ký cấp sổ đỏ theo bản án của tòa thực hiện nghĩa vụ tài chính 

Sau khi nhận được thông tin, số liệu từ văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo với người đăng ký cấp sổ đỏ để thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan (trừ trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính). 

Bước 5: Cơ quan chức năng trả sổ đỏ 

  • Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì cá nhân, hộ gia đình tới UBND cấp xã để nhận sổ đỏ
  • Nếu nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thì cá nhân, hộ gia đình tới văn phòng đăng ký đất đai để nhận sổ đỏ.

Thời hạn thực hiện cấp sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với vùng sâu, vùng xa, các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì thời hạn thực hiện không quá 30 ngày.  

II. Thủ tục sang tên sổ đỏ theo bản án của Tòa án

Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như trên

Ngoài ra, tại điểm k khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai cũng quy định:

“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.”

Nơi đăng ký: Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký biến động hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về thành phần hồ sơ: Quy định tại khoản 9 Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau:

“5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.”

Có thể thấy, trong trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án, quyết định thi hành án đã có hiệu lực thi hành mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp thì người đi đăng ký cũng không cần phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, trong trường hợp một bên kia không hợp tác giao lại sổ đỏ thì người khai biến động vẫn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực thi hành của TAND và cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Bản án của TAND hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

» Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất