Mức án phí vụ án Hình sự sơ thẩm, phúc thẩm

Mức án phí vụ án Hình sự sơ thẩm, phúc thẩm và nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự nộp ở cơ quan thi hành án là mức án phí hình sự sơ thẩm, án phí hình sự phúc thẩm nếu có, được quy định tại Điều 21 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí trong vụ án hình sự.

Mức án phí trong vụ án hình sự bao gồm

  • Án phí hình sự sơ thẩm.
  • Án phí hình sự phúc thẩm.
  • Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự.
  • Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (“Nghị quyết”) quy định về án phí trong vụ án hình sự cụ thể như sau:

1. Đối với khoản tạm ứng án phí

Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: 

  • Bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
  • Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.

2. Mức án phí đối với vụ án hình sự:

Mức án phí hình sự

STT

Tên án phí

Mức thu

1

Án phí hình sự sơ thẩm

200.000 đồng

2

Án phí hình sự phúc thẩm

200.000 đồng

  • Mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được chia thành 2 trường hợp:
    • Đối với tranh chấp có không giá ngạch trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động là 300.000 đồng; đối với tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là 3.000.000 đồng.
    • Đối với tranh chấp có giá ngạch: mức án phí được xác định theo giá trị tranh chấp quy định tại Danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm Nghị quyết.
  • Mức án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự:
    • Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động: 300.000 đồng
    • Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại: 2.000.000 đồng.

3. Thời hạn nộp tiền án phí:

Thời điểm người bị kết án phải nộp án phí hình sự sơ thẩm
Người bị kết án có nghĩa vụ nộp án phí hình sự sơ thẩm khi bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật (Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14);
Bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật trong trường hợp: bản án hình sự sơ thẩm nếu không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (Điều 343 BLTTHS 2015), hoặc trường hợp bản án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kề từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự (Khoản 1 Điều 348 BLTTHS 2015).

4. Các khoản án phí phải chịu:

Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: 

4.1. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự:

  • Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;
  • Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
  • Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này;
  • Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;
  • Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
  • Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
  • Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;
  • Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.

4.2. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự:

  • Trường hợp cả bị cáo và người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
  • Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
  • Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ;
  • Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm;
  • Bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm hoặc tuyên bố bị cáo không phạm tội;
  • Người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này;
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
  • Người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
  • Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.

4.3. Các trường hợp không phải nộp án phí hình sự:

  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ (Những trường hợp này còn được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án).
  • Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

4.4. Các trường hợp được giảm án phí hình sự:

Điều 13 Nghị quyết quy định các trường hợp được giảm tạm ứng án phí, án phí bao gồm:

  • Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp, trừ trường hợp sau:
    • Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí;
    • Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
  • Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định. Phần án phí mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.

5. Nộp án phí hình sự ở đâu?

4. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thu án phí hình sự sơ thẩm

Cơ quan có thẩm quyền thu án phí hình sự sơ thẩm là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện trong trường hợp TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, hoặc Cục thi hành án cấp tỉnh trong trường hợp TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm vụ án hình sự (Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi 2014).

» Bảng danh mục Án phí, lệ phí Tòa án

» Luật sư tư vấn luật hình sự

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo