Không trả lại tài sản có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Không trả lại tài sản có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Khi các bên tham gia giao dịch cần tôn trọng thỏa thuận để hạn chế tranh chấp dẫn đến vi phạm pháp luật hình sự hiện nay.

Không trả lại tài sản có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

I. Tư vấn về hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản:

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Nếu bạn hoặc người thân của bạn gặp phải vấn đề nêu trên và chưa biết phải giải quyết như thế nào bạn có thể liên hệ với luật sư để được hỗ trợ giải quyết.

» Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

II. Hỏi đáp về tình huống lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

1. Trường hợp không trả lại tiền thừa có phạm tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản không?

Câu hỏi: Tôi mua nhà chung cư, có thuê thợ đóng nội thất. Khi thanh toán chủ quan là người quen nghĩ sẽ không kê khai chênh tiền đồ đã đóng. Thợ đóng đồ đã kê khai chênh lệch tiền đồ lên 60 triệu đồng. 6 tháng nay tôi thông báo người ta hứa hẹn lên để đo đạc nghiệm thu thực tế, nhưng thợ không lên để đo đạc, thanh quyết toán dứt điểm dù tôi đã xuống tận nhà thợ.
Công ty luật cho tôi hỏi như vậy thợ đóng đồ nội thất có phạm tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không? Tôi phải làm gì khi họ không hợp tác để đo đạc, trả lại tiền? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã câu hỏi. Chúng tôi tư vấn nội dung của bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Do vậy, trường hợp này, nếu hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết thì bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn đang cư trú hoặc cơ quan công an nơi bên nhận thi công đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Nếu hành vi của bên nhận thi công là nhận tiền nhưng có hành vi trốn tránh không trả lại số tiền thừa mà có khả năng chi trả thì có căn cứ khởi tố hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật hình sư 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.

» Mẫu đơn tố cáo, tố giác tội phạm

» Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được qui định như thế nào?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo