Hoãn và tạm ngừng phiên tòa theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Hoãn và tạm ngừng phiên tòa theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Quá trình giải quyết vụ án dân sự có thể trải qua các giai đoạn tố tụng khác nhau, trong đó xét xử sơ thẩm tại phiên tòa là giai đoạn quan trọng nhất. Theo quy định của luật tố tụng dân sự, phiên tòa sơ thẩm sẽ được tiến hành với sự tham gia của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo đúng thời gian, địa điểm được xác định trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, có những trường hợp vì những lý do khác nhau dẫn đến phiên toà sơ thẩm dân sự không diễn ra theo đúng trình tự nêu trên, phiên toà sơ thẩm có thể bị hoãn hoặc tạm ngừng. Hoãn và tạm ngừng phiên toà là hai khả năng khác nhau có thể xảy ra tại phiên toà, như vậy cần phân biệt để áp dụng hai trường hợp này trong thực tiễn giải quyết vụ án.

Mục lục:

  1. Hoãn phiên tòa
  2. Tạm ngừng phiên tòa

Hoãn và Tạm ngừng phiên tòa theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Về thời hạn hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa bằng nhau là 01 tháng

1. Hoãn phiên tòa:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:
– Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án mà không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký dự khuyết thay thế   theo quy định khoản 2 Điều 56 BLTTDS;
– Trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế như quy định tại khoản 2 Điều 62 BLTTDS;
– Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch mà không có người khác thay thế như quy định tại khoản 2 Điều 84 BLTTDS;
– Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng như quy định tại các Điều 227 BLTTDS;
– Trường hợp người làm chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử như quy định tại Điều 229, Điều 230 và Điều 231 BLTTDS.

Bên cạnh đó, khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại Điều 241 mà không thuộc trường hợp Tòa án buộc phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

Và thời hạn hoãn là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc hoãn phiên tòa phải được thực hiện bằng một quyết định. Trong quyết định hoãn phiên tòa phải nêu đầy đủ các nội dung về ngày, tháng năm ra quyết định; tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; vụ án được đưa ra xét xử; lý do của việc hoãn phiên toà; thời gian, địa điểm mở lại phiên toà. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt HĐXX ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Tạm ngừng phiên tòa

Về nguyên tắc phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà, trừ trường hợp có căn cứ tạm ngừng phiên toà và Toà án chỉ tạm ngừng phiên toà trong trường hợp quy định tại Điều 259 BLTTDS:
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
–  Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
– Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết định vụ án và không thực hiện ngay tại phiên tòa;
– Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
– Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
– Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề ghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy định pháp luật theo quy định tại Điều 221 BLTTDS.
Và thời hạn tạm ngừng là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa, khi hết thời hạn tạm ngừng, nếu lý do để ngừng không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để ngừng chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Việc tạm ngừng phải được ghi vào biên bản phiên tòa không quy định phải ra quyết định như việc hoãn phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Như vậy, về thời hạn hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa bằng nhau là 01 tháng, về hình thức hoãn phiên tòa bằng một quyết định còn tạm ngừng phiên tòa thì ghi vào biên bản phiên tòa, về Hội đồng xét xử thì hoãn phiên tòa có thể giữ nguyên hội đồng hoặc có thể thay đổi hội đồng còn tạm ngừng phiên tòa thì hội đồng xét xử đã tạm ngừng sẽ tiếp tục xét xử vụ án.

» Luật sư bảo vệ quyền lợi trong vụ án dân sự

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo