Gửi đơn tố giác đến công an, được trả lời không có dấu hiệu hình sự thì làm thế nào?

Gửi đơn tố giác đến công an, nhận được trả lời không có dấu hiệu hình sự, đề nghị giải quyết dân sự thì người nộp đơn phải làm thế nào? Đây là một thực tế do quan điểm đánh giá của người nhận đơn của cơ quan chức năng. Trong trường hợp này người nộp đơn cần thuê luật sư xem xét là đơn của mình có cơ sở không, để Luật sư hướng dẫn giải quyết.

Tư vấn gửi đơn tố giác đến công an, được trả lời không có dấu hiệu hình sự thì làm thế nào?

1. Khi người tố cáo, tố giác bị trả lại đơn

Công an huyện trả lời đơn tố giác/ đơn tố cáo không có dấu hiệu hình sự, đề nghị giải quyết dân sự. Trong trường hợp này bạn cần tìm đến Luật sư để tư vấn xem xét lại đơn của mình vì người tố cáo, tố giác cần phải biết, nếu tố cáo sai sự thật thì có những hậu quả với chính người đi tố cáo, hành vi tố cáo sai sự thật được quy định tại khoản 10 Điều 8 Luật tố cáo năm 2018

“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo

1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.”

2. Các tội liên quan đến người tố cáo sai sự thật theo quy định

– Người bị tố cáo sai sự thật có quyền yêu cầu người tố cáo phải bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ra Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018

– Tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015

– Tội vu khống Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015

Theo quy định trên thì người có hành vi tố cáo sai sự thật nhẹ nhất thì có thể sẽ bị phạt từ tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

3. Luật sư tư vấn khiếu nại hành vi không nhận đơn tố cáo, tố giác

Sau khi đã được Luật sư của bạn xem xét đơn của mình khi có căn đủ căn cứ, nếu không đồng ý với Thông báo của công an thì cần làm đơn khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 158 BLTTHS. 

“Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự 

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.”

Lưu ý: Người nộp đơn cần lưu ý về thời hạn khiếu nại lầm đầu không quá 15 ngày.

» Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại trong Tố tụng hình sự

Việc tố cáo, tố giác, khiếu nại là một lĩnh vực phức tạp, nên thuê luật sư phân tích, thực hiện sao cho hiệu quả nhất: