Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam

Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 31 tháng 12 năm 2009 và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại quyết định số 1004/QĐ-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2010. Dưới đây là toàn văn của Điều lệ:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

────────────────

 ĐIỀU LỆ HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1004 /QĐ –BNV  ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 LỜI NÓI ĐẦU

Hội Luật gia Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức thống nhất, tự nguyện của các luật gia trong cả nước.

Hội Luật gia Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hội Luật gia Việt Nam tham gia các tổ chức luật gia quốc tế có hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.

Chương I

TÔN CHỈ,  MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Điều 1. Tôn chỉ, mục đích của Hội Luật gia Việt Nam

Hội Luật gia Việt Nam đoàn kết, tập hợp rộng rãi các luật gia đã và đang làm công tác pháp luật trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hoá, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ trang nhân dân, tự nguyện hoạt động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân, góp phần xây dựng nền khoa học pháp lý, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Hội Luật gia Việt Nam mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức luật gia trên thế giới và các tổ chức khác theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước vì mục đích chung là hoà bình, hợp tác và phát triển.

Điều 2. Biểu tượng của Hội Luật gia Việt Nam

Biểu tượng Hội Luật gia Việt Nam hình tròn có hai đường viền màu xanh đậm, phía trên là hình tượng cờ đỏ sao vàng năm cánh, dưới có dòng chữ “Hội Luật gia Việt Nam”; ở giữa có hình tượng cán cân công lý đặt trên quyển sách mở có hàng số “1955” (năm thành lập Hội Luật gia Việt Nam); ở đường vòng cung có hình tượng hai bông lúa vàng.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Luật gia Việt Nam

Hội Luật gia Việt Nam có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tập hợp vào Hội những người đã và đang công tác pháp luật theo quy định tại Điều 1 của Điều lệ này; xây dựng Hội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghề nghiệp;

2. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, kiến nghị với cơ quan nhà nước những vấn đề về xây dựng và thi hành pháp luật;

3. Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho hội viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;

4. Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

5. Tham gia một số hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của các cơ quan nhà nước;

6. Phối hợp hoạt động và làm nghĩa vụ thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội;

7. Tham gia các hoạt động chính trị, pháp lý phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;

8. Phản ánh tâm tư nguyện vọng của giới luật gia Việt Nam với Đảng, Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp cho hội viên; động viên tinh thần và quan tâm đến lợi ích của hội viên, làm cho hội viên gắn bó với Hội;

9. Xuất bản và phát hành sách, tạp chí, báo pháp luật đáp ứng yêu cầu hoạt động đối nội và đối ngoại của Hội, theo quy định của pháp luật;

10. Tham gia các hoạt động quốc tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội và quy định của pháp luật;

11. Vận động luật gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài góp phần xây dựng đất nước;

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội;

13. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

HỘI VIÊN HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Điều 4. Tiêu chuẩn hội viên

Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 1 của Điều lệ này với thời gian từ ba năm trở lên, tán thành điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội.

Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, có công đóng góp cho Hội và tự nguyện xin vào Hội có thể được công nhận là Hội viên danh dự của Hội.

Điều 5. Điều kiện, thủ tục kết nạp hội viên

Công dân Việt Nam có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội gửi chi hội luật gia cơ sở, kèm theo sơ yếu lý lịch. Chi hội luật gia cơ sở xem xét, đề nghị Ban Thường vụ hội luật gia cấp trên trực tiếp quyết định (đối với cấp huyện thì do Ban Chấp hành quyết định).

Người được công nhận là hội viên kể từ ngày ký quyết định kết nạp. 

Điều 6. Nhiệm vụ của hội viên

Hội viên có những nhiệm vụ sau đây:

1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Hội;

2. Thực hiện các công việc được tổ chức Hội giao;

3. Tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;

4. Sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội;

5. Giữ gìn uy tín của Hội, không được lấy danh nghĩa hội viên và sử dụng thẻ hội viên để thực hiện những hành vi phuơng hại đến uy tín, danh dự và lợi ích của Hội.

 Điều 7. Quyền của hội viên

1. Hội viên có những quyền sau đây: 

a) Được cấp thẻ hội viên; được ứng cử, đề cử và bầu cử người vào cơ quan lãnh đạo của các cấp Hội;

b) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề của Hội trong các hội nghị do Hội tổ chức;

c) Tham gia các hoạt động khác của Hội;

d) Giám sát các hoạt động của Hội, đề xuất ý kiến về đổi mới, phát triển, mở rộng hoạt động của Hội;

đ) Được cung cấp những thông tin về pháp luật, được bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật và nghề nghiệp;

e) Yêu cầu Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hội viên;

g) Khiếu nại quyết định của lãnh đạo Hội, tố cáo các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích của hội viên và tổ chức Hội theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.

h)  Được chuyển nơi sinh hoạt Hội do chuyển nơi làm việc hoặc nơi cư trú.

2. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.

3. Hội viên muốn xin ra khỏi Hội thì gửi đơn cho Ban Chấp hành Hội nơi hội viên sinh hoạt xem xét, quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Điều 8. Hệ thống tổ chức của Hội

1. Hội Luật gia Việt Nam được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở bao gồm:

a) Hội Luật gia Việt Nam;

b) Hội Luật gia tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội Luật gia cấp tỉnh);

c) Hội Luật gia huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội Luật gia cấp huyện);

d) Chi hội Luật gia cơ sở.

2. Việc thành lập, phê duyệt điều lệ các Hội Luật gia ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương ra quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Việc thành lập các Chi hội Luật gia trực thuộc Trung ương Hội do Ban Thường vụ Hội Luật gia Việt Nam quyết định thành lập.

4. Việc thành lập Chi hội Luật gia cơ sở do Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp trên trực tiếp quyết định thành lập.

Điều 9. Cơ quan lãnh đạo của các cấp Hội 

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Luật gia Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp Hội Luật gia là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên.

2. Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó triệu tập. Đại hội được tiến hành khi có hai phần ba số đại biểu được triệu tập có mặt.

3. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo của các cấp Hội là Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra.

4. Đại hội có thể họp bất thường khi có ít nhất hai phần ba số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

Điều 10. Bầu cử, công nhận Ban Chấp hành của Hội

1. Việc bầu cử ủy viên Ban Chấp hành Hội, Chi hội được tiến hành theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

2. Ban Chấp hành Hội cấp dưới do Đại hội bầu ra phải được Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp công nhận.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành Hội, Chi hội được quyền bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được vượt quá 20% số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được đại hội quyết định.

Chương IV

CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Điều 11. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam

1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam (Đại hội đại biểu toàn quốc) do Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập năm năm một lần.

2. Trong trường hợp cần thiết, Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất hai phần ba số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

Điều 12. Nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc

1. Đại hội đại biểu toàn quốc có những nhiệm vụ sau đây:

a) Thảo luận báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Hội về kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định phương hướng hoạt động của Hội nhiệm kỳ tới;

b) Quyết định việc bổ sung, sửa đổi và thông qua Điều lệ của Hội;

c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội với số lượng ủy viên do Đại hội quyết định.  

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đại hội quyết định.         

2. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội

1. Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định những chủ trương và biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội; quyết định chương trình hoạt động năm của Hội;

b) Quyết định số lượng ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội và số lượng các Phó Chủ tịch Hội; bầu, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ; bãi nhiệm ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;

c) Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc;

d) Quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức hội phí.

2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ một năm một lần theo triệu tập của Ban Thường vụ Trung ương Hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội tham gia. Ban Chấp hành Trung ương có thể họp bất thường khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội hoặc một phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.

3. Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội phải được quá một phần hai số ủy viên có mặt tại hội nghị biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Thường vụ Trung ương Hội

1. Ban Thường vụ Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu để điều hành công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương.

2. Ban Thường vụ cử Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký để điều hành hoạt động thường xuyên của Hội.

3. Ban Thường vụ họp ba tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Ban Thường vụ họp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia. Quyết định của Ban Thường vụ phải được quá một phần hai số ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Trung ương Hội

Ban Thường vụ Trung ương Hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Hội, các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội về việc thực hiện nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội;

2. Phân công Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hội, cử Phó Tổng Thư ký; Thành lập, giải thể các cơ quan của Trung ương Hội bao gồm: Văn phòng, các Ban và các tổ chức chuyên môn khác;

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, các Ban và các bộ phận chuyên môn;

4. Xem xét và quyết định kết nạp Hội viên của Chi hội Luật gia trực thuộc Trung ương Hội và Hội viên danh dự;

5. Quyết định công nhận hội thành viên đối với Hội Luật gia cấp tỉnh mới được thành lập gia nhập Hội; công nhận Ban Chấp hành của Hội Luật gia cấp tỉnh;

6. Quyết định thành lập, giải thể Chi hội Luật gia trực thuộc Trung ương Hội và công nhận Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc Trung ương Hội;  

7. Quyết định và chỉ đạo công tác xuất bản sách, tạp chí, báo và các ấn phẩm khác của Hội;

8. Kiểm tra, giám sát, việc thực hiện quy chế của các tổ chức do Trung ương Hội thành lập;

9. Xét và quyết định khen thưởng, kỷ luật.

Điều 16.  Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của Hội,làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc bán chuyên trách.

2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật;

b) Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội;

c) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội;

d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Trung ương Hội;

đ) Ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự trực thuộc Trung ương Hội khi có nghị quyết của Ban Chấp hành hoặc của Ban Thường vụ Trung ương Hội;

e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương Hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội;

g) Quyết định thành lập các tổ chức trực Thuộc Trung ương Hội theo nghị quyết của Ban Thường vụ Trung ương Hội.

3. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp Chủ tịch trong công tác quản lý và điều hành một số hoạt động của Hội; được Chủ tịch ủy nhiệm, phân công trực tiếp phụ trách và điều hành một số công việc của Hội; được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17. Tổng Thư ký Hội

1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, hoạt động chuyên trách;

2. Tổng Thư ký có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

a) Đại diện cho Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày;

b) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Văn phòng và các tổ chức chuyên môn của Hội;

c) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của Hội. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của Hội và chuẩn bị báo cáo của Hội trước Ban Thường vụ và Ban Chấp hành;

d) Tổ chức xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản và các quy chế khác của Hội trình Ban Thường vụ xem xét quyết định;

đ) Quản lý, theo dõi các hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động của Hội;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội phân công.

3. Giúp việc cho Tổng Thư ký có các Phó Tổng Thư ký.

Điều 18. Các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội

Hội có thể thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ, tư vấn…  Việc thành lập các đơn vị này phải tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội

 

Chương V

CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA CÁC HỘI LUẬT GIA

ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC CHI HỘI LUẬT GIA CƠ SỞ

Điều 19. Đại hội của các Hội luật gia địa phương và chi hội luật gia cơ sở

1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể của các Hội Luật gia địa phương và các Chi hội Luật gia cơ sở do Ban Chấp hành Hội, Chi hội cùng cấp triệu tập năm năm một lần.

Đại hội bất thường có thể được triệu tập khi có ít nhất hai phần ba số uỷ viên Ban Chấp hành Hội, Chi hội yêu cầu.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận báo cáo của Ban Chấp hành về kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua và quyết định phương hướng hoạt động của Hội, Chi hội nhiệm kỳ tới;

b) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra với số lượng ủy viên do Đại hội quyết định;

c) Thảo luận văn kiện của Ban Chấp hành Hội cấp trên và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên (nếu có);

d) Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Hội;

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh

1. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định số lượng ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh; bầu, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ; đề nghị bãi nhiệm ủy viên Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh;

b) Thành lập Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội Luật gia cấp tỉnh;

c) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội luật gia cấp tỉnh;

d) Thành lập, giải thể các Chi hội Luật gia trực thuộc và các Ban chuyên môn của Hội Luật gia cấp tỉnh;

2. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ ba tháng một lần và có thể thể họp bất thường khi có ít nhất hai phần ba số ủy viên Ban Thường vụ hoặc có ít nhất một phần ba ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

Cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số ủy viên Ban Chấp hành Hội tham gia.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh

1. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cử Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký để điều hành hoạt động thường xuyên của Hội Luật gia cấp tỉnh; 

b) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội Luật gia cấp tỉnh; phân công các Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách công tác của Hội; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh;

c) Quyết định công nhận việc thành lập tổ chức, công nhận Ban Chấp hành và kết nạp hội viên thuộc mình quản lý trực tiếp;

d) Khen thưởng, đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên luật gia của địa phương có thành tích xuất sắc;

đ) Quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức, hội viên thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Hội;

e) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động theo định kỳ (ba tháng, sáu tháng, một năm) lên Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương;

2. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ ba tháng một lần và có thể họp bất thường.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện

1. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên thường trực để điều hành hoạt động thường xuyên giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành; xem xét, đề nghị bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thường trực, ủy viên Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện;

b) Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội cấp trên, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hội cấp trên; thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình;

c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Chi hội Luật gia trực thuộc;

d) Khen thưởng, đề nghị Hội cấp trên khen thưởng tổ chức, hội viên, cán bộ thuộc quyền quản lý của mình có thành tích xuất sắc;

đ) Quyết định công nhận Chi hội Luật gia trực thuộc; xử lý kỷ luật đối với Chi hội Luật gia trực thuộc hoặc hội viên Chi hội Luật gia trực thuộc vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội;

e) Báo cáo thường xuyên tình hình tổ chức và hoạt động của Hội lên Hội Luật gia cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương;

2. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện họp thường kỳ ba tháng một lần và có thể họp bất thường.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Chi hội Luật gia cơ sở

1. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia cơ sở có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo hội viên thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội cấp trên, thực hiện các nhiệm vụ và quyền của hội viên theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Điều lệ này;

b) Làm thủ tục đề nghị kết nạp hội viên theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ này;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên; quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ hội viên;

d) Khen thưởng, đề nghị khen thưởng hội viên có thành tích; đề nghị xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội; xem xét, quyết định đối với đề nghị của hội viên xin ra khỏi Hội;

đ) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động lên Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp theo quy định;

2. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia cơ sở họp thường kỳ ba tháng một lần và có thể họp bất thường.

Chương VI

TÀI CHÍNH CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

Điều 24. Tài chính

1. Nguồn thu tài chính của Hội gồm có:

a) Hội phí;

b) Kinh phí do Nhà nước cấp và hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản thu khác do hoạt động của Hội mang lại;

d) Các khoản tặng, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội

Các khoản chi của Hội phải bảo đảm nguyên tắc chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội, Quy chế quản lý và sử dụng tài chính Hội gồm có:

a) Chi cho hoạt động của Văn phòng, Ban Chấp hành, các Ban của Hội, Hội nghị, Đại hội, thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị;

b) Chi cho hoạt động nghiên cứu, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản;

c) Chi xây dựng, trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị làm việc;

d) Chi lương, chi khen thưởng thi đua;

đ) Chi hoạt động quan hệ quốc tế;

e) Các khoản chi khác.

3. Tài sản của Hội gồm nhà, phương tiện làm việc và các tài sản khác của  Hội.

4. Tài sản và toàn bộ thu, chi tài chính của Hội phải được quản lý, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật và quy chế quản lý và sử dụng tài chính của Hội.

Điều 25. Trụ sở, con dấu, tài  khoản của Hội

Hội Luật gia các cấp có trụ sở, có con dấu, tài sản riêng. Chi hội Luật gia cơ sở có thể được bố trí nơi làm việc ở những đơn vị có điều kiện.

Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 26. Khen Thưởng

Hội viên, cán bộ và các tổ chức Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng và đề nghị các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác khen thưởng.

Điều 27.  Kỷ luật

1. Hội viên, cán bộ và các tổ chức Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau đây: khiển trách, cảnh cáo, giải thể đối với tổ chức Hội; khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ Hội; khiển trách, cảnh cáo, xoá tên và thu hồi thẻ đối với hội viên.

2. Việc thi hành kỷ luật đối với uỷ viên Ban Chấp hành cấp nào do Ban Chấp hành Hội cấp đó xem xét và đề nghị Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp trên trực tiếp quyết định (đối với cấp huyện thì do Ban Chấp hành quyết định).

3. Việc thi hành kỷ luật đối với uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét và quyết định.

Điều 28. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo của hội viên ở cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó giải quyết; trường hợp không đồng ý thì hội viên có quyền yêu cầu Hội cấp trên trực tiếp giải quyết.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Luật gia Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được ít nhất hai phần ba số đại biểu tham dự Đại Hội đại biểu luật gia toàn quốc biểu quyết tán thành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Điều lệ này gồm 8 Chương 30 Điều đã được Đại hội đại biểu Luật gia toàn quốc lần thứ XI Hội Luật gia Việt Nam thông qua vào ngày 31 tháng 12 năm 2009 tại Hà Nội, thay thế Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2004 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ Nội vụ ký quyết định phê duyệt.

Toàn thể cán bộ, hội viên và tổ chức Hội các cấp của Hội Luật gia Việt Nam có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ này; Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.

» Luật Luật sư 2006 sửa đổi 2012