Chưa đủ tuổi kết hôn mà kết hôn thì bị xử phạt như thế nào?

Chưa đủ tuổi kết hôn mà kết hôn thì bị xử phạt như thế nào? Có bị phạt tù về tội tổ chức tảo hôn không? có bị tội tổ chức tảo hôn không? vợ hoặc chồng chưa đủ tuổi kết hôn thì khai sinh cho con thế nào?

1. Chưa đủ tuổi kết hôn mà kết hôn thì bị xử phạt như thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Văn phòng luật sư, tôi có câu hỏi gia đình cần được tư vấn giúp tôi như sau: Tôi năm nay 20 tuổi, bạn trai 19 tuổi hai người yêu thương nhau thật lòng, không lừa dối, ép buộc, em đã có thai, Hai bên đã tổ chức đám cưới trước, sau này chồng đủ tuổi thì mới đi đăng ký kết hôn sau.Như vậy có được không thưa luật sư? Chưa đủ tuổi kết hôn mà vẫn tổ chức đám cưới có bị xử phạt gì không?

1.1. Luật sư tư vấn về điều kiện kết hôn, tảo hôn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”

Dẫn chiếu đến Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Ngoài ra tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình định nghĩa về kết hôn được quy định như sau:

“5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người khi họ thỏa mãn điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn.

Theo thông tin bạn cung cấp bạn trai của bạn chưa đủ tuổi kết hôn (19 tuổi). Mà bạn lại tổ chức đám cưới trước rồi sau đó mới đăng ký kết hôn sau. Do đó, hành vi của bạn khi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn, được xem là hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn. Mức xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn tùy thuộc và tính chất, mức độ của hành vi thì bạn và chồng sắp cưới của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Về mức xử phạt hành chính hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

Căn cứ Điều 47 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã tổ chức đám cưới trong khi người chồng chưa đủ tuổi kết hôn, do đó bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đến 3. 000.000 đồng. Vì hiện tại 2 bạn không duy trì quan hệ sống chung như vợ chồng nên sẽ không bị xử phạt về hành vi này. Trong trường hợp này, 2 bạn nên tiếp tục chờ cho đến khi bạn trai đủ 20 tuổi rồi mới đăng ký kết hôn để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

1.3. Về mức xử phạt trách nhiệm hình sự:

Căn cứ theo Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội tổ chức tảo hôn:

“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Như vậy, nếu trong trường hợp bạn và bạn trai của bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn hoặc hành vi tổ chức tảo hôn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

1.4. Chồng chưa đủ tuổi kết hôn thì khai sinh cho con thế nào?

  • Tư vấn khai sinh khi chồng chưa đủ tuổi

Hồ sơ đăng ký khai sinh được lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

– Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai sinh (cá nhân tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai sinh)

– Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, nhà hộ sinh…) nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng:

+ Văn bản xác nhận của người làm chứng (người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng; người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng).

+ Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

  • Giấy tờ phải cần có là giấy khai sinh cho con:

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

– Bản chính Giấy chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ em.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì nếu 2 bạn chưa đăng ký kết hôn thì vẫn có thể đăng ký khai sinh cho con. Tuy nhiên trong trường hợp này, họ tên cha của cháu trên giấy khai sinh sẽ bị để trống. Sau khi đủ độ tuổi theo quy định, chồng của bạn có thể thực hiện thủ tục cha nhận con sau đó thực hiện bổ sung thông tin trên giấy khai sinh của cháu.

2. Kết hôn chưa đủ tuổi thì xử phạt bao nhiêu tiền?

Thưa luật sư! Con gái tôi chưa đủ 18 tuổi, nhưng tháng tới sẽ lấy chồng và không đăng ký kết hôn. Như vậy là vi phạm tảo hôn không?
Cho tôi hỏi: Khi nào cấp xã. Thị trấn có quyền vào lập biên bản phạt vi phạm hành chính. Và mức phạt là bao nhiêu?

Tư vấn về xử phạt hành chính về tảo hôn:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Cấm các hành vi sau đây:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

  • Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ cần hành vi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ độ tuổi diễn ra và bị chính quyền phát hiện thì gia đình bạn có thể bị xử phạt bất kỳ lúc nào.
  • Đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì mức phạt sẽ từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.
  • Đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Tư vấn về trường hợp có con mà chưa đủ tuổi?

Thưa luật sư, xin Luật sư tư vấn giúp em là em và anh ấy có con khi chưa đủ tuổi giờ phải làm giấy khai sinh cho con với lại anh ấy đang bị cải tạo không giam giữ giờ làm giấy khai sinh phạt tiền sao với lại anh ấy có đi tù không?
 
Tư vấn khai sinh trường hợp mẹ không đủ tuổi

Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về việc đăng ký khai sinh như sau:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, việc đi đăng ký khai sinh cho con không yêu cầu cả bố và mẹ đều có mặt. Việc 2 bạn có con khi chưa đủ tuổi sẽ không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh cho cháu. Nếu 2 bạn đã đăng ký kết hôn thì căn cứ theo giấy đăng ký kết hôn tên của chồng bạn sẽ được ghi tại phần họ tên cha trên giấy khai sinh của cháu. Trong trường hợp 2 bạn chưa có giấy đăng ký kết hôn thì phần họ tên cha của cháu trên giấy khai sinh sẽ được để trống. Sau đó chồng bạn có thể làm thủ tục cha nhận con và bổ sung nội dung trên giấy khai sinh của cháu sau.