Các trường hợp được phép bắt người

Các trường hợp được phép bắt người. Bắt người là một biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Rất nhiều người còn băn khoăn đến những trường hợp được bắt người như thế nào là đúng theo quy định của pháp luật. 

Các trường hợp bắt người mà pháp luật cho phép

1. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Luật thi hành án hình sự 2019
  • Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015

2. Khái niệm bắt người trong tố tụng hình sự

Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. 

3. Thế nào là bắt người đúng pháp luật

Bắt người đúng pháp luật là bắt người theo đúng quy đinh của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. 

Những trường hợp được bắt giữ người 

Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có 4 trường hợp sau được phép bắt, giữ người:

– Giữ người trong trường hợp khẩn cấp tại Điều 110 BLTTHS;

– Bắt người phạm tội quả tang tại Điều 111 BLTTHS;

– Bắt người đang bị truy nã tại Điều 112 BLTTHS;

– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam tại Điều 113 BLTTHS.

4. Quy định của pháp luật về các trường hợp được bắt giữ người

4.1. Quy định bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã

–  Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. 

– Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt”.

4.2. Quy định bắt người trong trường hợp khẩn cấp

–  Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:

+ Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

+  Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

– Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp:

+  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

+  Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;

+  Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

–  Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này Tố tung hình sự 2015.

–  Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.

Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt”.

4.3. Quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam

– Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;

+ Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;

+  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

–  Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.

Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.

– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

_ Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này”.

5. Phân biệt các trường hợp bắt, giữ người 

Các trường hợp Giữ người trong trường hợp khẩn cấp Bắt người phạm tội quả tang Bắt người đang bị truy nã Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Trường hợp áp dụng 

– Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù

 

– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

– Người đang thực hiện tội phạm hoặc

 

– Người ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt

Người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền

– Bị can là người bị khởi tố về hình sự

 

– Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử

Thẩm quyền

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương,

– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương,

– Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;

– Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;

– Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

– Người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

–  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

 

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

 

Lệnh giữ  , bắt

Phải ghi rõ:

– Họ tên, địa chỉ của người bị giữ,

– Lý do, căn cứ giữ người quy định

– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản;

– Căn cứ ban hành văn bản

– Nội dung của văn bản

– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu.

Không cần lệnh bắt

Phải ghi rõ:

– Họ tên, địa chỉ của người bị bắt,

– Lý do, căn cứ bắt người quy định

– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản;

– Căn cứ ban hành văn bản

– Nội dung của văn bản

– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu.

Thủ tục giữ / bắt

Người thi hành lệnh phải:

– Đọc lệnh;

– Giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ

– Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh cho người bị giữ.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Người thi hành lệnh, quyết định phải:

– Đọc lệnh, quyết định;

– Giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt

– Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Đặc điểm Được giữ khi có lệnh giữ người Được bắt bất kỳ lúc nào Không được bắt người vào ban đêm

Trên đây là các trường hợp bắt và giữ người theo quy định của pháp luật.

» Phân biệt giữa các biện pháp bắt người