Categories: Tố tụng Dân sự

Các biên bản của thư ký Tòa án

Các biên bản của thư ký Tòa án. Thư ký Tòa án ghi biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng, biên bản phiên họp, phiên tòa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự.

Mục lục:

1. Thư ký Tòa án ghi biên bản lấy lời khai của đương sự, người làm chứng & biên bản đối chất trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự

2. Thư ký Toà án ghi biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

3. Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự

4. Mẫu biên bản lấy lời khai, biên bản phiên họp, phiên tòa ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP

Các biên bản của thư ký Tòa án trong vụ án dân sự

1. Thư ký Tòa án ghi biên bản lấy lời khai của đương sự, người làm chứng & biên bản đối chất trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự

* Ghi chú điều khoản sử dụng:

– Khoản 1, 2 Điều 98. Lấy lời khai của đương sự, Bộ luật TTDS 2015

– Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

+ Điều 6. Lấy lời khai của đương sự quy định tại Điều 86 của BLTTDS, Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự

– Khoản 2 Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng, Bộ luật TTDS 2015

– Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

+ Khoản 2 Điều 7. Lấy lời khai của người làm chứng quy định tại Điều 87 của BLTTDS, Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự

– Điều 100. Đối chất, Bộ luật TTDS 2015

– Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

+ Khoản 2 Điều 8. Đối chất quy định tại Điều 88 của BLTTDS của BLTTDS, Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự

______________________

Bộ luật 92/2015/QH13 – Tố tụng dân sự: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 98. Lấy lời khai của đương sự

  1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
  2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
  3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:
Điều 6. Lấy lời khai của đương sự quy định tại Điều 86 của BLTTDS

  1. Khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung của bản khai chưa đầy đủ, thì Thẩm phán yêu cầu đương sự phải tự viết bản khai hoặc bản khai bổ sung và ký tên của mình. Chỉ trong trường hợp đương sự không thể tự viết được, thì Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải làm đúng quy định tại khoản 2 Điều 86 của BLTTDS.
  2. Việc lấy lời khai của đương sự phải do Thẩm phán tiến hành. Thư ký Toà án chỉ có thể giúp Thẩm phán ghi lời khai của đương sự vào biên bản. Trường hợp vì lý do công tác hoặc trở ngại khách quan, thì Thẩm phán có thể giao cho Thư ký Tòa án tiến hành lấy lời khai nếu đương sự đồng ý. Biên bản ghi lời khai phải có xác nhận của Thẩm phán. Việc lấy lời khai của đương sự được thực hiện tại trụ sở Toà án. Chỉ trong những trường hợp đương sự không thể đến Toà án được vì những lý do khách quan, chính đáng (đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, bị ốm đau, bệnh tật,…), thì có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.

Việc lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật, quy định đối với cán bộ, công chức của ngành Toà án nhân dân và bảo đảm khách quan (ví dụ: lấy lời khai của đương sự đang bị tạm giam phải được thực hiện tại Trại tạm giam theo bố trí của Ban Giám thị Trại tạm giam; lấy lời khai của đương sự bị ốm đau nhưng không đi điều trị tại cơ sở y tế phải được thực hiện tại nơi họ đang điều trị và nếu xét thấy cần thiết thì mời người chứng kiến…).

  1. Đối với đương sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của BLTTDS, thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Trong trường hợp lấy lời khai của họ thì phải có mặt người đại diện hợp pháp của họ và người đại diện hợp pháp của họ phải ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản ghi lời khai.

– Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này (Khoản 2 Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng, Bộ luật TTDS 2015).

Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

– Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án và được thực hiện như việc lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 6 của Nghị quyết này (Khoản 2 Điều 7. Lấy lời khai của người làm chứng quy định tại Điều 87 của BLTTDS, Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự).

Bộ luật 92/2015/QH13 – Tố tụng dân sự: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 100. Đối chất

  1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
  2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.

Tham khảo Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:
Điều 8. Đối chất quy định tại Điều 88 của BLTTDS

  1. Khi đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau theo thứ tự hợp lý (tùy từng trường hợp cụ thể mà tiến hành đối chất về từng vấn đề một hoặc để từng người trình bày về các vấn đề cần đối chất theo thứ tự).
  2. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi biên bản đối chất. Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia đối chất, Thẩm phán tiến hành đối chất, Thư ký Toà án ghi biên bản đối chất và đóng dấu của Toà án.

– Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi biên bản đối chất. Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia đối chất, Thẩm phán tiến hành đối chất, Thư ký Toà án ghi biên bản đối chất và đóng dấu của Toà án (Khoản 2 Điều 8. Đối chất quy định tại Điều 88 của BLTTDS , Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự).

Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự: Mẫu số 02-DS Biên bản lấy lời khai của đương sự, ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng: Mẫu số 03-DS Biên bản lấy lời khai của người làm chứng, ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự

2. Thư ký Toà án ghi biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

* Ghi chú điều khoản sử dụng:

– Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Bộ luật TTDS 2015

– Tham khảo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

+ Điều 20. Biên bản hòa giải quy định tại Điều 186 của BLTTDS, Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự

_____________________

Bộ luật 92/2015/QH13 – Tố tụng dân sự: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

  1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
  2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
  3. a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
  4. b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
  5. c) Thành phần tham gia phiên họp;
  6. d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;

đ) Các nội dung khác;

  1. e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
  2. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:
  3. a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
  4. b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
  5. c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
  6. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
  7. Trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Tham khảo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:

Điều 20. Biên bản hòa giải quy định tại Điều 186 của BLTTDS

  1. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 186, có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người quy định tại khoản 2 Điều 186 của BLTTDS và theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
  2. Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án, thì Thẩm phán hoặc Thư ký Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải ghi cụ thể nội dung thoả thuận của các đương sự theo Mẫu số 08a ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ký tên và đóng dấu của Toà án vào biên bản. Các đương sự tham gia phiên hoà giải phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.

Đối với các đương sự vắng mặt mà việc hoà giải thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS, thì Toà án phải gửi ngay biên bản hoà giải thành cho các đương sự vắng mặt.

  1. Trong biên bản hoà giải thành cần ghi: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thoả thuận, thì phải làm thành văn bản gửi cho Toà án”. Trong trường hợp đương sự trực tiếp đến Toà án xin thay đổi thoả thuận, thì Thẩm phán phải lập biên bản ghi ý kiến thay đổi thoả thuận của họ. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự và lưu vào hồ sơ vụ án. Việc thay đổi ý kiến về sự thoả thuận này phải được Toà án thông báo cho các đương sự khác có liên quan đến thoả thuận đó.

3. Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự

* Ghi chú điều khoản sử dụng:

– Khoản 4 Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án, Bộ luật TTDS 2015

– Điều 236. Biên bản phiên tòa, Bộ luật TTDS 2015

– Tham khảo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

+ Điều 30. Biên bản phiên tòa quy định tại Điều 211 của BLTTDS, Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự

_____________________

– Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng (Khoản 4 Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án, Bộ luật TTDS 2015).

Bộ luật 92/2015/QH13 – Tố tụng dân sự: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 236. Biên bản phiên tòa

  1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
  2. a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
  3. b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
  4. c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
  5. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
  6. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ toạ phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
  7. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.

Tham khảo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011:

Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:

Điều 30. Biên bản phiên tòa quy định tại Điều 211 của BLTTDS

  1. Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS. Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS, thì biên bản phiên toà phải ghi mọi diễn biến ở phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà. Trong biên bản phiên toà không phải ghi phần quyết định của bản án.
  2. Sau khi kết thúc phiên toà trước khi trình chủ tọa phiên toà kiểm tra lại và ký vào biên bản phiên toà, Thư ký Toà án phải tự mình kiểm tra lại biên bản phiên toà để sửa chữa những điểm không chính xác trong biên bản phiên toà. Chủ tọa phiên toà phải kiểm tra lại biên bản và cùng với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó. Sau khi chủ tọa phiên toà đã kiểm tra lại và ký vào biên bản phiên toà, nếu phát hiện được những điểm không chính xác trong biên bản phiên toà cần phải được sửa đổi, thì Thư ký Toà án không được tự mình sửa đổi mà phải báo cáo với chủ tọa phiên toà xem xét việc sửa đổi. Khi có một trong những người quy định tại khoản 4 Điều 211 của BLTTDS có yêu cầu được xem biên bản phiên toà, thì chủ tọa phiên toà phải cho phép họ xem biên bản phiên toà. Nếu họ có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, thì Thư ký Toà án phải ghi những sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của họ. Không được tẩy xoá, sửa chữa trực tiếp vào những vấn đề đã ghi mà ghi những sửa đổi, bổ sung tiếp vào biên bản phiên toà. Người nào được quy định tại khoản 4 Điều 211 của BLTTDS có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, thì ghi tư cách tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng và họ tên của người đó. Tiếp theo ghi những vấn đề được ghi trong biên bản phiên toà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và những sửa đổi, bổ sung cụ thể. Nếu có nhiều người yêu cầu, thì ghi thứ tự từng người một. Sau đó người có yêu cầu phải ký xác nhận.

Ví dụ 1: (trường hợp có một người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)

Những sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Văn A:

  1. Về vấn đề được ghi tại dòng (các dòng) từ trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang… của biên bản phiên toà yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung như sau:

Ví dụ 2: (trường hợp có từ hai người trở lên có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)

Những sửa đổi, bổ sung:

  1. Theo yêu cầu của Kiểm sát viên Trần Văn B:
  2. Theo yêu cầu của bị đơn Lê Thị M:
  3. ..

4. Mẫu biên bản lấy lời khai, biên bản phiên họp, phiên tòa ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP

– Mẫu số 02-DS Biên bản lấy lời khai của đương sự

– Mẫu số 03-DS Biên bản lấy lời khai của người làm chứng

– Mẫu số 34-DS Biên bản hòa giải

– Mẫu số 35-DS Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

– Mẫu số 36-DS Biên bản hoà giải thành

– Mẫu số 37-DS Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành

– Mẫu số 48-DS Biên bản phiên tòa sơ thẩm

– Mẫu số 73-DS Biên bản phiên tòa phúc thẩm

theo luattrongtay.vn

» Các biểu mẫu dùng trong tố tụng Dân sự cho Tòa án

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo