Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính theo quy định của pháp luật. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Căn cứ pháp lý

Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Luật Khiếu nại năm 2011

2. Căn cứ khiếu nại

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có quyền khiếu nại quyết định hành chính đó.

3. Trình tự khiếu nại

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại:

3.1. Khiếu nại lần đầu

Người khiếu nại khiếu nại đến người đã ra quyết định hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo các quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

3.2. Khiếu nại lần hai

Khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính.

3.3. Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án

Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

4. Hình thức khiếu nại

Hình thức khiếu nại là cách thức thực hiện quyền khiếu nại của công dân để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại Điều 8 của Luật Khiếu nại thì người khiếu nại có thể khiếu nại bằng hai hình thức là khiếu nại thông qua đơn hoặc trực tiếp đến khiếu nại.

Khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết, ký tên hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại.

5. Nơi tiếp nhận khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Khoản 2 Điều 14 Luật Khiếu nại quy định người giải quyết khiếu nại có nghĩa vụ tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính bị khiếu nại.

Giải quyết khiếu nại phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền, thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm:

6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần một (Khiếu nại thu hồi đất)

Thứ nhất: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC của mình. 

Thứ hai: Năm nhóm chủ thể: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân; Thủ trưởng cơ quan thuộc sở hoặc tương đương; Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Năm nhóm chủ thể này có quyền giải quyết khiếu nại lần đầu với QĐHC, HVHC của chính mình, của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.

7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (Khiếu nại thu hồi đất)

Thứ nhất: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà chưa giải quyết.

Thứ hai: Giám đốc sở hoặc tương đương: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC mà thủ trưởng cơ quan thuộc sở đã giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà chưa giải quyết.

Thứ ba: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà chưa giải quyết.

Thứ tư: Bộ trưởng: giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC của thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đã giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà chưa giải quyết.

8. Thời hiệu khiếu nại

 Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

9. Rút khiếu nại

Tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có thểm rút khiếu nại. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

» Dịch vụ tư vấn khiếu nại hành chính