Tư vấn mức hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chủ yếu giáo dục, cải tạo họ để họ nhận ra những sai lầm khuyết điểm và làm sao để có điều kiện tốt nhất để hòa nhập với cộng đồng. Vậy những hình phạt đối với họ là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu dưới đây…
Mục lục bài viết
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tính như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1. Áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nguyên tắc xử lý
- 1.1 Áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- 1.2 Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- 2. Hình phạt là gì? Mục đích của hình phạt?
- 2.1 Hình phạt
- 2.2 Mục đích của hình phạt
- 3. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Hỏi đáp tình huống
1. Áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nguyên tắc xử lý
1.1. Người dưới 18 tuổi phạm tội theo Bộ luật Hình sự
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương XII của Bộ luật này.
Vậy người dưới 14 tuổi mà thực hiện hành vi phạm tội, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự nói riêng.
1.2 Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nhà nước quy định các hình phạt cho họ không mang tính chất trừng trị độc ác hay tước đi quyền sống, quyền tự do của đối tượng này. Nếu người dưới 18 tuổi phạm tội họ phải chịu trách nhiệm hình sự thì khi cơ quan có thẩm quyền xét xử cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây:
– Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
– Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
+ Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
– Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
– Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
2. Hình phạt là gì? Mục đích của hình phạt?
2.1 Hình phạt
Theo điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Điều 30. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Vậy hình phạt là biện pháp duy nhất chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) , nó mang tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
2.2 Mục đích của hình phạt
Theo điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 31. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Theo điều luật này, mục đích của hình phạt bao gồm:
– Mục đích nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội;
– Giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
– Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
3. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
– Cơ sở pháp lý: Điều 98 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Vậy đối với mỗi người dưới 18 tuổi phạm tội, họ sẽ chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt được quy định đối với mỗi tội phạm họ phạm phải.
a. Cảnh cáo
Đây có thể nói là hình phạt nhẹ nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
b. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng. Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định. (điều 99 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
c. Cải tạo không giam giữ
Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định. ((điều 100 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
d. Tù có thời hạn
Theo Điều Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
– Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định;
– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Tư vấn trường hợp cụ thể người phạm tội dưới 18 tuổi:
1. Trường hợp 1: Người 17 tuổi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy bị phạt thế nào?
Chào luật sư, con tôi 17 tuổi do đang lúc nghỉ hè, do nhà xa mà gia đình không bên canh bảo ban được, con tôi chơi với hội bạn xấu đã bị người ta lợi dụng nhờ đi mua hộ ma túy, bị công an phát hiện và bắt giữ với tình tiết phạm tội 2 lần, (lần 2 bảo bạn đi lấy).
Thưa Luật sư, con tôi sẽ bị phạt bao nhiêu năm? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trường hợp sau khi cơ quan điều tra xác định và thu thập chúng cứ đầy đủ nếu con chị có dấu hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 về mua bán trái phép chất ma túy như sau:
Điều 100. Cải tạo không giam giữ
1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá 1/2 thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo điều luật trên con chị đã phạm tội rất nghiêm trọng. Vì vậy con chị sẽ phải chịu hình phạt tù có thời hạn theo điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 101. Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Theo khoản 1 điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) con chi sẽ chịu mức hình phạt là không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Cụ thể hình phạt cao nhất của tội cướp giật con chị phạm phải là 15 năm. Vậy hình phạt bạn nhận sẽ không quá 3/4 mức phạt tù tương ứng không quá 11,25 năm tù.
2. Trường hợp 2: Con tôi dưới 18 tuổi, có bị phạt tù về tội cố ý gây thương tích không?
Chào thưa Luật sư, con tôi chưa đủ 18 tuổi và đã bị bắt về tội cố ý gây thương tích theo khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Con tôi có được khoan hồng và giảm nhẹ tội không thưa Luật sư? cảm ơn luật sư!
Tư vấn về tội cố ý gây thương tích đối với người dưới 18 tuổi:
Theo điều luật quy định về tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Vậy mức hình phạt cao nhất của khảon này là 6 năm tù.
theo khoản 1 điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“Điều 101. Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;…”
Vậy con chị 17 tuổi và phạm tội trên thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá 3 phần 4 mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mức hình phạt cao nhất của tội này là 6 năm tù, vậy tương ứng với 3/4 mức phạt tù của tội này là 4,5 năm tù giam.