Thủ tục cải chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị sai. Khi thông tin trong giấy đăng ký kết hôn bị sai thì phải đi cải chính, đính chính, sửa đổi thông tin trên giấy đăng ký kết hôn, do bị nhầm lẫn làm các giấy tờ của cá nhân không còn đúng, khớp với nhau, thì việc cải chính, sửa đổi phải thông qua thủ tục hành chính tại UBND cấp cấp có thẩm quyền, theo yêu cầu của người dân.
Mục lục bài viết
Thủ tục cải chính, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị sai
Giấy chứng nhận kết hôn là một trong những giấy tờ hộ tịch quan trọng với mỗi cặp vợ chồng khi xác định quan hệ hôn nhân. Nó có giá trị khi thực hiện một số thủ tục đối với nhân thân, tài sản chung hoặc các giao dịch có liên quan đến quan hệ gia đình. Thủ tục điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Hộ tịch năm 2014
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
– Thông tư số 04/2020/TT-BTP
2. Khi nào được giải quyết Cải chính giấy đăng ký kết hôn?
Việc cải chính, thay đổi giấy đăng ký kết hôn được giải thích tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch”
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020 cũng khẳng định:
“1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, chỉ được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
3. Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị
Về thành phần hồ sơ mà người yêu cầu cần nộp, khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch, quy định chi tiết vấn đề này, khoản 8 Mục II Quyết định 1872 năm 2020:
Số lượng hồ sơ 01 bộ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản chính;
- CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính theo mẫu;
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực). Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
4. Thời gian giải quyết cải chính kết hôn
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn quy định như sau:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở, phù hợp, công chức tư pháp, hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu việc đăng ký cải chính giấy kết hôn không thực hiện tại nơi đăng ký trước đây thì cơ quan đăng ký trước đây phải được thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch để ghi vào Sổ hộ tịch.
– 06 ngày làm việc nếu phải xác minh thêm thông tin.
5. Lệ phí cấp cải chính kết hôn
Điều 11 Luật Hộ tịch quy định, chỉ miễn lệ phí cho các trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước.
Các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí theo mức thu của Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đính chính giấy đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
6. Nơi cải chính hộ tịch
Theo Điều 7 Luật Hộ tịch, để được đính chính, sửa đổi thông tin sai trong giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần phải đến:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
– UBND cấp huyện: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên ở trong nước.
Như vậy, từ căn cứ trên, có thể thấy, khi muốn đính chính giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần đến là:
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây;
– UBND cấp huyện nơi người này cư trú.
7. Thực hiện cải chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Khi bạn có nhu cầu cần làm thủ tục cỉa chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thay bạn, thì bạn cần giửi cho cho chúng tôi: CMTND/CCCD, Sổ hộ khẩu và các giấy tờ khác chứng minh sai sót của người yêu cầu cải chính giấy đăng ký kết hôn.