Số định danh cá nhân có phải số căn cước công dân không?

Số định danh cá nhân có phải số căn cước công dân không? Gần đây, khi đi làm thủ tục thì người dân hay được hỏi anh/ chị cho biết số định danh các nhân, người dân cứ ngớ ra, không biết lấy số định danh cá nhân ở đâu. Có phải số định danh cá nhân có khác số căn cước công dân không?

Có phải số định danh cá nhân là số căn cước công dân không?

Số định danh cá nhân là gì?

Số định danh cá nhân là dãy số gồm có 12 chữ số, xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC), cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi đăng ký khai sinh và gắn với họ đến khi chết, không thay đổi trong suốt cuộc đời, không được lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu thông tin công dân trên CSDLQGVDC và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. 

Số căn cước công dân là gì? 

Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP: Số căn cước công dân dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Từ 2 định nghĩa trên, đối với những người đã làm thẻ Căn cước công dân (với số thẻ 12 số), số thẻ Căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. Số Chứng minh nhân dân (9 số) không phải là số định danh cá nhân. Do vậy, những người chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì cần làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. 

Hiện nay, thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trẻ em ngay từ khi sinh ra sẽ được cấp số định danh cá nhân. Mã số định danh cá nhân này chính là số thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 14 tuổi đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, số định danh cá nhân là số căn cước công dân 12 số.

» Thủ tục cải chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị sai