Khi nào được hủy hợp đồng ủy quyền công chứng? Hủy hợp đồng ủy quyền đã được công chứng như thế nào? Trong đời sống hằng ngày, việc thỏa thuận ủy quyền cho nhau diễn ra rất thường xuyên và để đảm bảo giá trị pháp lý nên các bên trong hợp đồng ủy quyền thường thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Vậy, hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì có được yêu cầu hủy bỏ không? Pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?
Mục lục bài viết
Hợp đồng ủy quyền tại Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu là sự thỏa thuận giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Trong đó, người được ủy quyền sẽ thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Thỏa thuận ủy quyền này có thể có thù lao (hợp đồng ủy quyền có đền bù) hoặc ủy quyền không có thù lao (hợp đồng ủy quyền không có đền bù).
Các bên trong hợp đồng ủy quyền có thể đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Lúc này, hợp đồng ủy quyền có giá trị chứng cứ không phải chứng minh. Nghĩa là khi các bên trong hợp đồng ủy quyền xảy ra tranh chấp và khởi kiện ra Tòa án thì hợp đồng ủy quyền là căn cứ trực tiếp mà Tòa án xem xét giải quyết vụ án mà các bên không phải chứng minh về nội dung trong hợp đồng ủy quyền. Bởi vì điều đó nên việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng phải tuân thủ theo pháp luật về công chứng, không thể dễ dàng hủy bỏ như những hợp đồng ủy quyền không được công chứng.
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014, hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ được hủy bỏ khi đáp ứng điều kiện là có sự thỏa thuận và văn bản cam kết của tất cả những người đã tham gia hợp đồng ủy quyền đó.
Lưu ý: Trường hợp một trong các bên trong hợp đồng ủy quyền chứng minh được việc công chứng hợp đồng ủy quyền vi phạm pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đã được công chứng này vô hiệu mà không cần đáp ứng điều kiện có sự thỏa thuận và văn bản cam kết của tất cả những người tham gia hợp đồng ủy quyền (Điều 52 Luật Công chứng 2014).
Căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng 2014, thẩm quyền hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng là tổ chức hành nghề công chứng – nơi đã thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền và được tiến hành bởi công chứng viên.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng đã chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng.
Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thực hiện tương tự như thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Như vậy, để thực hiện hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng, các bên phải lập hợp đồng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền và thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng hủy bỏ này.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Bước 3: Thực hiện công chứng:
Bước 4: Trả kết quả:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014, hợp đồng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên trong hợp đồng ủy quyền kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, sau khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì hợp đồng ủy quyền ban đầu giữa người ủy quyền và người được ủy quyền không còn giá trị thi hành đối với các bên, các bên không còn mối quan hệ ủy quyền.
» Dịch vụ tư vấn luật công chứng
» Khi nào văn bản công chứng bị tuyên vô hiệu?
Tổng hợp các lỗi bị trừ điểm giấy phép lái xe Bảng tổng hợp các…
Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…
Hình thức văn bản hành chính theo nghị định 30/2020/NĐ-CP hay còn gọi là thể…
Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành…
Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ xử phạt vi…
Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…
» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo