Vừa qua, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 53/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư mới đã chính thức có hiệu lực từ ngày 6/6/2015.
» Chi phí sang tên đổi chủ, đăng ký xe cũ-mới, cấp biển số định danh
Autocar Vietnam nêu ra một số trường hợp cụ thể giúp độc giả hiểu rõ hơn về phí và lệ phí trong việc cấp lại/đổi giấy đăng ký xe và biển số theo quy định tại Thông tư 53/2015/TT-BTC như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Trường hợp cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ôtô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu.
Mức thu phí/lệ phí đối với việc cấp mới đăng ký kèm biển số
Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn A có hộ khẩu thường trú tại Việt Trì, Phú Thọ (khu vực II) được Công an tỉnh Phú Thọ cấp giấy đăng ký và biển số xe cho chiếc xe máy Honda Vision của mình. Sau đó, anh A bán xe máy của mình cho Anh Nguyễn Văn B tại Hà Nội (khu vực I). Khi Anh B đi đăng ký thì mức phí mà Anh B phải nộp là mức phí cấp mới đối với xe máy tại Khu vực I theo quy định tại Khoản 4 Mục I Biểu mức thu là 1.000.000VND – 2.000.000VND (xe Vision có mức giá khoảng 30.000.000VND)
Trường hợp thứ hai:
Trường hợp cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy trong cùng khu vực thì tổ chức, cá nhân chỉ phải nộp lệ phí theo mức cấp đổi lại quy định tại Mục II Biểu mức thu.
Biểu phí
Mức thu phí/lệ phí cấp lại hoặc đổi đăng ký theo thông tư 53 mới
Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn A có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội (khu vực I) được Công an Thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe cho chiếc xe máy Honda Vision của mình. Sau đó, anh A bán xe máy của mình cho Anh Nguyễn Văn B tại Hà Nội (khu vực I). Khi Anh B đi đăng ký thì mức phí mà Anh B phải nộp là mức phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký đối với xe máy tại Khu vực I theo quy định tại Điểm 1c Mục II Biểu mức thu là 50.000VND.
Trường hợp thứ ba:
Đối với ôtô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số quy định tại mục II Biểu mức thu.
Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn A đăng ký thường trú tại tỉnh Việt Trì, Phú Thọ (Khu vực II), được Công an tỉnh Phú Thọ cấp giấy đăng ký và biển số xe cho chiếc xe máy Honda Vision của mình, sau đó anh A chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký anh A phải nộp lệ phí theo mức thu cấp lại giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này là 50.000VND.
Bài viết của luật sư Nguyễn Thanh Hà (SB Law)