Vợ chồng nên lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã thể hiện sự tiến bộ trong tư duy lập pháp nhằm đảm bảo quyền bình đẳng thỏa thuận của vợ chồng bằng việc cho phép vợ chồng có thể tiến hành “thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng” trước khi kết hôn theo quy định tại Điều 47.
» Mẫu Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là chế độ tài sản của vợ chồng được xác lập theo thỏa thuận của vợ chồng được lập trước khi kết hôn quy định về quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng gồm: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng. Đây được xem là thỏa thuận dân sự, được xác lập bằng hình thức bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực và không cần đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay ghi nhận trong đăng ký kết hôn.
Về mặt nội dung, theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, khi lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, việc xác đinh căn cứ xác lập tài sản chung, riêng của vợ chồng hoàn toàn do hai bên vợ chồng thỏa thuận, pháp luật không đưa ra bất cứ một quy định nào trong trường hợp này.
– Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.
– Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó. Điều này có nghĩa, tài sản dù được tạo lập bằng công sức chung của hai bên ngay cả trong thời kỳ hôn nhân cũng không phải là tài sản chung mà được phân định riêng cho mỗi bên vợ, chồng. Việc phân định cho vợ, chồng toàn quyền quyết định.
– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Vậy, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận mang lại những mặt tích cực nào? Hay nói cách khác, lý do nào để vợ chồng nên lựa chọn thỏa thuận về chế độ tài sản?
Một cách khái quát, khi lựa chọn chế độ tài sản này sẽ mang lại cho vợ chồng 05 điểm lợi sau:
– Thứ nhất: Cơ hội đánh giá lại tình cảm của đối phương trong việc xây dựng cuộc sống vợ chồng
Không thể phủ nhận quá trình thỏa thuận có thể sẽ làm hai bên có cái nhìn thấu hiểu đối phương hơn, bởi tài sản là thứ có giá trị và có tầm quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Do vậy, khi thể hiện ý chí xác lập tài sản theo thỏa thuận sẽ là cơ hội để hai bên đánh giá lại liệu tình cảm của họ có bị chi phối nhiều bởi yếu tố tài sản hay không, liệu mối quan hệ có thực sự xuất phát từ con tim. Qua đó, phần nào thể hiện đối phương có đang nghiêm túc, toàn tâm toàn ý trong việc xây dựng cuộc sống vợ chồng hay không.
– Thứ hai: Đảm bảo tối đa quyền tự do ý chí của vợ chồng về tài sản
Nguyên tắc bình đẳng thỏa thuận là một trong những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật dân sự, vì vậy, các chủ sở hữu chung trước hết sẽ có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc định đoạt tài sản miễn sao đảm bảo điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận, đó là: nội dung thỏa thuận không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Vậy nên, chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ giúp vợ chồng được tự do thỏa thuận theo nguyện vọng, ý chí đối với từng loại tài sản cụ thể một cách phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng của mỗi bên.
– Thứ ba: Nâng cao tinh thần trách nhiệm về tài sản của vợ chồng
Thông qua việc thỏa thuận, mỗi bên biết và tôn trọng quyền tài sản của đối phương (nếu là tài sản riêng). Mặt khác, vợ chồng sẽ ý thức về trách nhiệm bảo quản và xây dựng tài sản chung (nếu là tài sản chung). Bởi lẽ đó, cả hai bên sẽ tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan của mình đối với tài sản theo thỏa thuận với nhau.
– Thứ tư: Đảm bảo yếu tố “công bằng” trong chế độ tài sản của vợ chồng
Thực tế có nhiều trường hợp tài sản được tạo lập trong quá trình hôn nhân bằng phần lớn công sức đóng góp của một bên, bên còn lại chỉ góp phần nhỏ hoặc rất nhỏ hoặc thậm chí còn có hành vi phá tán tài sản. Thế nên, cho phép cả hai vợ chồng có quyền sở hữu tài sản chung ngang nhau trong những trường hợp như trên quả thực không công bằng. Thay vào đó, nếu để vợ chồng tự do quyết định tài sản chung, riêng thì quyền lợi của mỗi bên sẽ được đảm bảo hơn.
– Thứ năm: Giải pháp về phân chia tài sản khi ly hôn
Bên cạnh tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp tài sản là vướng mắc phổ biến trong hầu hết các vụ án ly hôn. Vì vậy, nếu vợ chồng xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn, không phải như một vài vụ án ly hôn nổi cộm gần đây, phân bua phức tạp thông qua hàng loạt phiên tòa xét xử mới xong.
Lưu ý: Trường hợp thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu
Pháp luật đã đặt ra một khuôn khổ nhất định để bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho những người liên quan trong quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Do đó, nếu thỏa thuận của vợ, chồng rơi vào trường hợp sau thì sẽ bị tuyên bố vô hiệu (Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP):
(1) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
(2) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
(3) Vi phạm một trong các quy định sau:
– Quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
– Quy định về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình:
+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
– Quy định về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
– Quy định về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
+ Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
+ Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
theo danluat
» Tư vấn luật hôn nhân và gia đình
» Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng
Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…
Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…
Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…
Đăng ký đất đai lần đầu là rất quan trọng. Việc không đăng ký đất…
Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…
Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…
» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo