Các trường hợp phải xi nhan theo luật giao thông

Các trường hợp phải xi nhan theo luật giao thông. Người điều khiển phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông thường quên xi nhan, không biết khi nào cần xi nhan, nên vi phạm những lỗi không xi nhan. Vậy xi nhan như thế nào là đúng luật, khi nào phải xi nhan khi nào không cần xi nhan? 

Mục lục:

  1. Các trường hợp phải sử dụng xi nhan theo luật giao thông
  2. Khi nào bật/tắt xi nhan
  3. Phạt lỗi không xi nhan theo nghị định 100/2019/NĐ-CP

Các trường hợp bắt buộc phải xi nhan khi tham gia giao thông

1. Các trường hợp phải sử dụng xi nhan theo Luật giao thông đường bộ 2008 cụ thể như sau:

1.1. Vượt xe

Vượt xe theo Điều 14 Luật giao thông đường bộ:

* Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

* Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

*Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

– Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

– Khi xe điện đang chạy giữa đường;

– Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

* Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

– Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

– Trên cầu hẹp có một làn xe;

– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

1.2. Chuyển hướng xe

Chuyển hướng xe theo Điều 15 Luật giao thông đường bộ:

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

– Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

– Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

1.3. Dừng xe, đỗ xe

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định theo Điều 18 Luật giao thông đường bộ sau đây:

Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó; 

Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

1.4. Chuyển làn đường

Sử dụng làn đường theo Điều 13 Luật giao thông đường bộ:

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép

– Khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. 

1.5. Lùi xe đối với ô tô và các loại xe tương tự

Lùi xe theo Điều 16 Luật giao thông đường bộ quy định:

– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

1.6. Những trường hợp khuyến nghị thực hiện nên, xi nhan để đảm bảo an toàn, hiện tại luật không bắt buộc

Khi đi qua vòng xuyến: Bật xi nhan theo nguyên tắc “vào trái, ra phải” – khi vào vòng xuyến thì xi nhan trái, khi ra khỏi vòng xuyến thì xi nhan phải.

Khi đi theo đường cong: Người điều khiển phương tiện giao thông đi vào đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) nên bật đèn tín hiệu báo rẽ.

Khi lùi vào ngõ: Nên bật tín hiệu vì tầm quan sát của người lái xe hạn chế, khó điều chỉnh hướng xe và để tạo thuận lợi cho những phương tiện khác di chuyển.

Đi qua ngã 3 chữ Y: Nếu có biển báo ngã rẽ thì bật đèn tín hiệu như bình thường. Nếu không có biển báo mà đi thẳng theo nhánh bên phải (từ chân chữ Y lên) thì không cần xi nhan.

2. Khi nào bật/tắt xi nhan

Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về việc thời gian bật tắt xi nhan như thế nào là chuẩn, nên thông thường để đảm bảo an toàn cho người điều khiển phương tiện và người tham gia giao thông khác thì đối với xe gắn máy, cách chỗ rẽ tầm 10 – 15m thì sẽ bắt đầu bật xi nhan, đối với xe ô tô thì khoảng cách này ở tầm 30m, sau khoảng 5 – 10m thì tắt xi nhan.

3. Phạt lỗi không xi nhan theo nghị định 100/2019/NĐ-CP

3.1. Đối với ô tô

– Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

– Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

– Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

– Lùi xe không có tín hiệu báo trước Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

– Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

3.2. Đối với xe máy

– Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 

– Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng 

» CSGT có được quyền dừng xe kiểm tra khi không có lỗi vi phạm?

» Mức phạt các lỗi giao thông thường gặp theo Nghị định 100/NĐ-CP

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo