Lĩnh vực tư vấn luật của công ty

Lĩnh vực tư vấn luật
Lĩnh vực tư vấn luật của Công ty chúng tôi với luật sư và chuyên gia tư vấn pháp lý có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đa dạng trong mọi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có trụ sở Hà Nội và văn phòng TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên toàn quốc, tham gia tư vấn luật, đại diện giao dịch, tranh tụng tại Tòa án.

Những lĩnh vực tư vấn luật của công ty luật:

Sau đây là một vài lĩnh vực tư vấn chính:

1. Tư vấn luật dân sự:

+ Tư vấn về các giao dịch dân sự và hợp đồng;
+ Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình;
+ Tư vấn pháp luật đất đai;
+ Tư vấn giao dịch dân sự;
+ Giải quyết tranh chấp về dân sự, khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án…

2. Tư vấn pháp luật doanh nghiệp:

+ Tư vấn, tham gia đàn phán và soạn thảo hợp đồng
+ Đăng ký doanh nghiệp
+ Tư vấn pháp luật lao động;
+ Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội;
+ Tư vấn kinh doanh và phân phối và giao dịch thương mại;
+ Tư vấn pháp luật thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán;
Tư vấn đầu tư
+ Tư vấn pháp luật đấu thầu;
+ Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
+ Dự án Bất động sản, cơ sở hạ tầng và Xây dựng;
+ Thương mại quốc tế;
+ Rà soát rủi ro pháp lý
+ Tư vấn, thu hồi công nợ cho doanh nghiệp;
+ Tranh tụng tại Tòa án và Trọng tài Thương mại…

Dịch vụ cụ thể cho doanh nghiệp:
+ Đại diện thay mặt Khách hàng trước các cơ quan chức năng và các bên liên quan;
+ Trợ giúp Khách hàng đàm phán các giao dịch thương mại;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan đến tất cả các lĩnh vực của thương mại tại Việt Nam;
+ Cung cấp các ý kiến tư vấn pháp lý theo các tiêu chuẩn do các tập đoàn tài chính quốc tế đặt ra;
+ Chuẩn bị các hợp đồng và/hoặc văn bản tư vấn pháp luật theo các tiêu chuẩn quốc tế và/hoặc tiêu chuẩn Việt Nam.
Chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ bổ trợ liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Những dịch vụ này bao gồm: dịch thuật pháp lý, hỗ trợ thủ tục hành chính trong làm việc với cơ quan nhà nước, xin giấy phép và chấp thuận liên quan đến các vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

+ Tư vấn luật các tội xâm phạm sở hữu;
+ Tư vấn về tội ma túy;
+ Tư vấn về tội giao thông;
+ Các tội xâm phạm trật tự công cộng để bảo vệ quyền lợi;
+ Tư vấn luật các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người;
+ Luật sư tham gia bào chữa vụ án Hình sự tại Tòa án;
+ Luật sư bào chữa vụ án hình sự, bảo vệ cho bị can, bị cáo, người bị hại trong vụ án hình sự.

4. Tư vấn pháp luật về hành chính

+ Tư vấn khiếu nại hành chính;
+ Tư vấn soạn thảo đơn từ;
+ Tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính;
+ Tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính;
+ Tham gia vào tranh tung vụ án Hành chính tại Tòa án tỉnh;
– Tư vấn các lĩnh vực pháp luật khác theo yêu cầu.

Các luật sư của chúng tôi dày dạn kinh nghiệm với các yêu cầu đa dạng và phức tạp của Khách hàng, cam kết cung cấp dịch vụ với chất lượng tối ưu. Ưu thế của chúng tôi là am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và hệ thống pháp luật Việt Nam.

Liên hệ công ty tư vấn luật.
Khi có các yêu cầu phát sinh cần luật sư tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính, tham gia tranh tụng tại Tòa án… hãy liên hệ qua thông tin dưới nêu yêu cầu để được tư vấn:

Luật sư tư vấn pháp luật

Luật sư tư vấn pháp luật của công ty luật chúng tôi tư vấn mọi khía cạnh pháp luật với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đa dạng trong mọi hoạt động các tỉnh thành tại Việt Nam

Luật sư tư vấn pháp luật là gì?

Nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật đồng thời cung cấp các dịch vụ pháp lý giúp các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

Luật sư tư vấn pháp luật góp phần tạo nên một hành lang pháp lý an toàn và đáng tin cậy cho các hoạt động của đời sống xã hội. Theo đó, dịch vụ này giúp hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân.

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật gồm:

+ Luật sư tư vấn, bào chữa tranh tụng trong vụ án hình sự, vụ án dân sự.
+ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp dân sự.
+ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế di sản
+ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Luật sư tham gia giải quyết vụ việc hành chính, lao động.
+ Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp trong vụ án kinh tế, thương mại
+ Luật sư tư vấn pháp luật thường xuyên.
+ Dịch vụ luật sư riêng cho cá nhân, gia đình, doanh nghiệp.

Điện thoại tư vấn pháp luật: 0768236248 Chat Zalo

– Dịch vụ luật sư tư vấn về hành chính:
+ Tư vấn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tư vấn đăng ký mã số, mã vạch.
+ Tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp.
+ Tư vấn đăng ký đầu tư nước ngoài.
+ Tư vấn công bố chất lượng sản phẩm.
+ Tư vấn đăng ký giấy phép an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy.
+ Tư vấn thực hiện thủ tục cấp “sổ đỏ”.
+ Tư vấn soạn thảo hợp đồng kinh tế, kinh doanh thương mại.

– Luật sư tư vấn pháp luật dân sự
Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật dân sự, các luật sư của Luật An Ninh sẽ tư vấn:
+ Tư vấn về pháp luật thừa kế, di chúc, phân chia tài sản;
+ Dịch vụ soạn thảo, công chứng hợp đồng, di chúc…
+ Tư vấn về giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự;
+ Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp dân sự tại tòa án nhân dân;
+ Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài Hợp đồng;
+ Hướng dẫn hoặc trực tiếp soạn thảo hợp đồng dân sự, biên bản thỏa thuận, cam kết, đơn thư….

– Luật sư tư vấn luật hình sự, luật sư bào chữa vụ án hình sự:
Tư vấn các tội trong hình sự về tội danh, hình phạt, các tình tiết giảm nhẹ tội, chứng cứ ngoại phạm, vô tội. Luật sư tham gia vào các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tại Tòa án…

» Tư vấn Luật doanh nghiệp

» Dịch vụ luật sư

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật:
Khi có các yêu cầu cần tư vấn pháp luật, thực hiện các thủ tục tại các cơ quan có thẩm quyền, Luật sư tham gia tranh tụng tại Tòa án… hãy liên hệ, nêu yêu cầu để được tư vấn.

Thủ tục thay đổi tên công ty

Thủ tục thay đổi tên công ty

Thay đổi tên công ty là một nhu cầu thực tế của công ty trong quá trình hoạt động, như có được một cái tên dễ nhớ, dễ đọc để tạo nên một thương hiệu cho riêng mình thì công ty nào cũng mong muốn, nhưng có những trường hợp do công ty bị trùng với tên nhãn hiệu của công ty khác cũng phải đổi tên.

Khi thay đổi tên công ty cần phải tra cứu xem tên công ty có trùng nhãn hiệu công ty khác đã đăng ký chưa, sau đó tiến hành Đăng ký nhãn hiệu và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội.

Công ty tư vấn luật SB law xin giới thiệu quy trình làm thủ tục thay đổi tên công ty như sau:

Các nội dung thay đổi tên công ty (việc thay đổi tên công ty không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của công ty)

Thay đổi tên công ty bằng tiếng việt
Thay đổi tên công ty bằng tiếng anh
Thay đổi tên viết tắt của công ty

1. Hồ sơ thay đổi tên công ty

Hồ sơ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, TPHCM  bao gồm:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên dự kiến thay đổi và chữ ký của người đại diện theo pháp luật;
Biên bản và Quyết định của đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần/của hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên/của chủ sở hữu đối với công ty TNHH. (Lưu ý có nội dung sửa đổi điều lệ).
Kèm theo hồ sơ gồm:
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đăng ký thuế.

2. Dịch vụ làm thủ tục thay đổi tên công ty của chúng tôi:

Soạn thảo hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn khách hàng ký đóng dấu;
Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư TPHCM, Hà Nội
Nộp hồ sơ khắc dấu và xin cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố (Từ tháng 7/2015 theo luật doanh nghiệp mới , doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều dấu công ty, và mẫu dấu được bố cáo trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia)

3. Lệ phí dịch vụ thay đổi tên công ty của Công ty luật SB law:

– Phí cấp giấy phép:

Phí nhà nước: 200.000 VNĐ (Hai trăm ngàn đồng)
Phí dịch vụ: 800.000 VNĐ (Sáu trăm ngàn đồng)

– Phí làm con dấu:

Phí nhà nước: 490.000 VNĐ (Bốn trăm chín mươi ngàn đồng)
Phí dịch vụ: 500.000 VNĐ (Hai trăm ngàn đồng)

Lưu ý : Công ty có thể sở hữu nhiều dấu công ty, doanh nghiệp có nhu cầu làm thủ tục khắc dấu trực tiếp tại Công ty luật SB law .

4. Thời gian thực hiện:

Giấy phép: 07 ngày làm việc.
Dấu tròn: 05 ngày làm việc.

» Dịch vụ thành lập công ty

Dịch vụ làm thủ tục thay đổi tên công ty:

Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân. Tổng Bí thư Tô Lâm vừa ký Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết này.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số 68-NQ/TW

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2025

NGHỊ QUYẾT

CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

Sau gần 40 năm đổi mới, kinh tế tư nhân nước ta đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực kinh tế tư nhân hiện có khoảng hơn 940 nghìn doanh nghiệp và hơn 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động, đóng góp khoảng 50% GDP, hơn 30% tổng thu ngân sách nhà nước và sử dụng khoảng 82% tổng số lao động vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, là lực lượng quan trọng thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần xoá đói, giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội. Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã phát triển lớn mạnh, khẳng định thương hiệu và vươn ra thị trường khu vực, thế giới.

Tuy nhiên, kinh tế tư nhân hiện vẫn đối mặt với nhiều rào cản kìm hãm sự phát triển, chưa bứt phá về quy mô và năng lực cạnh tranh, chưa đáp ứng được yêu cầu, kỳ vọng là lực lượng nòng cốt của kinh tế đất nước. Hầu hết doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa; tiềm lực tài chính và trình độ quản trị hạn chế; phần lớn có năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo thấp; năng suất lao động, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh chưa cao; tư duy kinh doanh thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kết nối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên, nhưng chủ yếu là do: Tư duy, nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế còn chưa đầy đủ, chưa theo kịp yêu cầu phát triển; thể chế, pháp luật còn vướng mắc, bất cập; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa được quan tâm đúng mức; quyền tài sản và quyền tự do kinh doanh chưa được bảo đảm đầy đủ. Kinh tế tư nhân còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong tiếp cận nguồn lực, đặc biệt là vốn, công nghệ, đất đai, tài nguyên và nhân lực chất lượng cao. Một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ chưa thực sự hiệu quả và khó tiếp cận; chi phí kinh doanh còn cao.

Nhằm hiện thực hoá mục tiêu phát triển đất nước như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra và đáp ứng yêu cầu phát triển trong kỷ nguyên mới, việc đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động cần có những giải pháp tổng thể, toàn diện, đột phá để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của kinh tế tư nhân, củng cố niềm tin, tạo khí thế và xung lực mới cho phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là cần thiết và cấp bách.

Từ tình hình trên, Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung sau:

I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững; cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân giữ vai trò nòng cốt để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả, đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, vươn lên phát triển thịnh vượng.

2. Phát triển kinh tế tư nhân nhanh, bền vững, hiệu quả, chất lượng cao vừa là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài; cần được cụ thể hoá trong các chiến lược, chính sách phát triển của đất nước; nhằm phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, kích hoạt, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực trong Nhân dân cho phát triển kinh tế – xã hội, củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, tăng cường đối ngoại và hội nhập quốc tế.

3. Xoá bỏ triệt để nhận thức, tư tưởng, quan niệm, thái độ định kiến về kinh tế tư nhân Việt Nam; đánh giá đúng vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân đối với phát triển đất nước; nuôi dưỡng, khuyến khích tinh thần kinh doanh, đổi mới sáng tạo của người dân, doanh nghiệp, tôn trọng doanh nghiệp, doanh nhân, xác định doanh nhân là người chiến sĩ trên mặt trận kinh tế; bảo đảm đầy đủ quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng, được tự do kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm; tạo dựng, củng cố niềm tin giữa Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và doanh nhân; bảo đảm kinh tế tư nhân cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong tiếp cận cơ hội kinh doanh và các nguồn lực của nền kinh tế, nhất là vốn, đất đai, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực hợp pháp khác của đất nước theo quy định của pháp luật.

4. Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, ổn định, an toàn, dễ thực thi, chi phí thấp, đạt chuẩn quốc tế, bảo đảm khả năng cạnh tranh khu vực, toàn cầu. Kịp thời xây dựng, hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển trong những lĩnh vực ưu tiên, đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tham gia vào các nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của quốc gia và vươn tầm khu vực, thế giới; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số và làm giàu hợp pháp, chính đáng.

5. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, kiến tạo của Nhà nước, lấy doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hoá kinh doanh, bản lĩnh, trí tuệ, năng động, sáng tạo, nỗ lực vươn lên; tôn vinh, cổ vũ, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, khát vọng cống hiến, thượng tôn pháp luật, tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội.

II- MỤC TIÊU

1. Đến năm 2030

– Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia; là lực lượng tiên phong trong phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị và các chủ trương, đường lối khác của Đảng.

– Phấn đấu có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, 20 doanh nghiệp hoạt động/nghìn dân. Có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

– Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt khoảng 10 – 12%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; đóng góp khoảng 55 – 58% GDP, khoảng 35 – 40% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho khoảng 84 – 85% tổng số lao động; năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8,5 – 9,5%/năm.

– Trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN và nhóm 5 nước đứng đầu khu vực châu Á.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Kinh tế tư nhân Việt Nam phát triển nhanh, mạnh, bền vững, chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; có năng lực cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế; phấn đấu đến năm 2045 có ít nhất 3 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế; đóng góp khoảng trên 60% GDP.

III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đổi mới tư duy, thống nhất cao về nhận thức và hành động, khơi dậy niềm tin, khát vọng dân tộc, tạo xung lực mới, khí thế mới để phát triển kinh tế tư nhân

– Nhất quán nhận thức của các cấp uỷ, chính quyền, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân; củng cố niềm tin, khát vọng vươn lên và hành động mạnh mẽ của kinh tế tư nhân Việt Nam trong kỷ nguyên mới. Nhà nước kiến tạo, phục vụ, hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, không can thiệp hành chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trái với nguyên tắc thị trường; xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp cởi mở, thân thiện, đồng hành, liêm chính phục vụ, kiến tạo phát triển.

– Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và hành động, khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp, sự tự tin, tự cường, tự hào dân tộc của mọi người dân để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân. Các cơ quan truyền thông, báo chí cần nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin tuyên truyền, bảo đảm khách quan, trung thực, đầy đủ, cổ vũ, lan toả những mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội. Nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân.

2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân

2.1. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách

– Đổi mới tư duy xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật bảo đảm nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sử dụng các công cụ thị trường để điều tiết nền kinh tế; giảm thiểu sự can thiệp và xoá bỏ các rào cản hành chính, cơ chế “xin – cho”, tư duy “không quản được thì cấm”. Người dân, doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm. Quyền kinh doanh chỉ có thể bị hạn chế vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, môi trường và sức khoẻ của cộng đồng và phải được quy định trong luật.

– Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xoá bỏ các rào cản tiếp cận thị trường đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, dễ tuân thủ, chi phí thấp. Minh bạch hoá, số hoá, thông minh hoá, tự động hoá, áp dụng triệt để trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính, nhất là về gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn… Trong năm 2025, hoàn thành việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện cắt giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo. Triển khai mạnh mẽ việc cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Phấn đấu đến năm 2028, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam thuộc nhóm 3 quốc gia hàng đầu ASEAN và nhóm 30 quốc gia hàng đầu thế giới.

– Chuyển từ nền hành chính công vụ, quản lý là chủ yếu sang phục vụ và kiến tạo phát triển, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; hiện đại hoá quản trị công, quản trị dựa trên dữ liệu. Thực hiện chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Chuyển việc quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp phép, chứng nhận sang thực hiện công bố điều kiện kinh doanh và hậu kiểm, trừ một số ít lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định và thông lệ quốc tế. Sửa đổi Luật Phá sản, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục pháp lý, mở rộng phạm vi áp dụng chế tài phá sản rút gọn; đẩy mạnh áp dụng thủ tục tố tụng trên nền tảng điện tử, cải cách cơ chế xử lý tài sản. Thiết lập cơ chế đánh giá, phản hồi về các rào cản, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán trong thực thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các bộ, ngành và giữa các địa phương với nhau.

– Thực hiện cơ chế thị trường, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực tài nguyên khác. Rà soát, hoàn thiện các chính sách thuế, phí, lệ phí theo hướng bảo đảm đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế, giảm thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế, nhất là thu thuế điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; nghiêm cấm lạm dụng quyết định hành chính, hành vi bảo hộ cục bộ của ngành, địa phương. Xử lý nghiêm các hành vi làm hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh.

– Hoàn thiện khung pháp lý cho các mô hình kinh tế mới, kinh doanh dựa trên công nghệ và nền tảng số, đặc biệt là công nghệ tài chính, trí tuệ nhân tạo, tài sản ảo, tiền ảo, tài sản mã hoá, tiền mã hoá, thương mại điện tử… Có cơ chế thử nghiệm đối với những ngành, lĩnh vực mới trên cơ sở hậu kiểm, phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện pháp luật, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu, bảo đảm an ninh, an toàn.

– Tạo mọi thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính; phân công, phân cấp, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, ngành của từng cơ quan, đơn vị, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, trục lợi cá nhân, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức; đồng thời, có cơ chế miễn trừ trách nhiệm đối với trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan, không tư lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhưng có thiệt hại do rủi ro khách quan.

– Có cơ chế, chính sách đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm theo nguyên tắc thị trường và tuân thủ các cam kết quốc tế; bãi bỏ lệ phí môn bài; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập; bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, kết hợp huy động nguồn lực từ các quỹ đầu tư của các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, viện nghiên cứu, trường đại học… Tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân, doanh nhân trong tham gia góp ý, phản biện chính sách, bảo đảm thực chất, hiệu quả, minh bạch.

– Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, đa dạng hoá các kênh phân phối, phát triển mạnh các nền tảng số, thương mại điện tử; triển khai thực chất, hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cấp, đổi mới chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân xây dựng và quảng bá thương hiệu. Khuyến khích phát triển các tập đoàn bán lẻ tư nhân; có chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tham gia chương trình, kế hoạch, dự án mua sắm công phù hợp với thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực thực thi, tận dụng các cam kết quốc tế và có cơ chế hỗ trợ hiệu quả giải quyết tranh chấp quốc tế cho khu vực kinh tế tư nhân…

– Cập nhật và chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu, số liệu thống kê, cơ sở dữ liệu về kinh tế tư nhân để phục vụ cho công tác đánh giá, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển phù hợp cho từng giai đoạn. Có cơ chế phù hợp chia sẻ hệ thống dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, tư vấn, phản biện chính sách.

2.2. Bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền tài sản, quyền cạnh tranh bình đẳng và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân

– Hoàn thiện hệ thống pháp luật thực thi hợp đồng, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng. Có cơ chế đặc thù để xử lý các dự án, hợp đồng tồn đọng kéo dài nhiều năm, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực xã hội, cản trở quá trình phát triển của các doanh nghiệp tư nhân, song song với việc xác định vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; chấm dứt tình trạng cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo các hợp đồng đã ký với các doanh nghiệp tư nhân. Tăng cường tính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả của toà án kinh tế, trọng tài thương mại trong xử lý các tranh chấp thương mại quốc tế bảo đảm nhanh chóng, công bằng, khách quan, bình đẳng.

– Rà soát, hoàn thiện và thực thi hiệu quả quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản, trong đó có quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình; giảm thiểu rủi ro pháp lý. Có chính sách hỗ trợ định giá, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nước; hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Có chế tài nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, nhất là vi phạm trên không gian thương mại điện tử. Bảo đảm thực hiện trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, cắt giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục yêu cầu cấp quyền sở hữu trí tuệ, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế.

– Chấm dứt tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài, không cần thiết; bảo đảm nguyên tắc chỉ thực hiện thanh tra, kiểm tra mỗi năm 1 lần đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp có bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp vi phạm; xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống dữ liệu và công cụ trí tuệ nhân tạo cảnh báo sớm về các nguy cơ vi phạm pháp luật. Ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Triển khai thanh tra, kiểm tra trực tuyến, ưu tiên thanh tra, kiểm tra từ xa dựa trên các dữ liệu điện tử, giảm thanh tra, kiểm tra trực tiếp. Miễn kiểm tra thực tế đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt quy định pháp luật.

2.3. Tuân thủ nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm

– Sửa đổi các quy định về pháp luật hình sự, dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự để bảo đảm nguyên tắc khi xử lý các sai phạm, vụ việc về dân sự kinh tế, ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước, cho phép các doanh nghiệp, doanh nhân được chủ động khắc phục sai phạm, thiệt hại. Trường hợp thực tiễn áp dụng pháp luật có thể dẫn đến xử lý hình sự hoặc không xử lý hình sự thì kiên quyết không áp dụng xử lý hình sự. Trường hợp đến mức xử lý hình sự thì ưu tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế trước và là căn cứ quan trọng để xem xét các biện pháp xử lý tiếp theo. Không hồi tố các quy định pháp luật để xử lý bất lợi cho doanh nghiệp. Đối với các vụ việc thiếu chứng cứ, chứng cứ không rõ ràng phải sớm có kết luận, tránh ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, doanh nhân. Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình điều tra, xét xử các vụ án.

– Bảo đảm việc niêm phong, kê biên tạm giữ, phong toả tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo đảm giá trị niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong toả tương ứng với dự kiến hậu quả thiệt hại trong vụ án.

– Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài sản có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp của cá nhân những người quản lý trong doanh nghiệp. Cho phép sử dụng hợp lý các biện pháp cần thiết để bảo đảm giá trị tài sản liên quan đến vụ án, giảm thiểu tác động của điều tra đến hoạt động sản xuất – kinh doanh, sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan tố tụng và không ảnh hưởng đến hoạt động điều tra.

3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao

3.1. Tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân

– Đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh. Có cơ chế, chính sách phù hợp kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư, sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Chậm nhất trong năm 2025, hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu có liên quan. Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin tới doanh nghiệp; giảm thiểu thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích cực trong giải phóng mặt bằng.

– Cho phép các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ, trên cơ sở yêu cầu, các chủ đầu tư dành một phần quỹ đất đã đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê. Các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế, xác định quỹ đất đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo bình quân tối thiểu 20 ha/khu, cụm công nghiệp hoặc 5% tổng quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng dành cho các doanh nghiệp nêu trên. Nhà nước có chính sách giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất cho các đối tượng này trong vòng 5 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Khoản tiền thuê đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư thông qua việc khấu trừ tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật; có chính sách hỗ trợ về hạ tầng mặt bằng sạch, điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

– Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ; đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài. Có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.

3.2. Đẩy mạnh và đa dạng hoá nguồn vốn cho kinh tế tư nhân

– Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng cho kinh tế tư nhân. Có chính sách ưu tiên một phần nguồn tín dụng thương mại để dành cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng. Khuyến khích các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay dựa trên cơ sở thẩm định phương thức sản xuất kinh doanh, phương án mở rộng thị trường đầu ra, cho vay dựa trên dữ liệu, dòng tiền, chuỗi giá trị, xem xét các tài sản bảo đảm bao gồm cả động sản, tài sản vô hình, tài sản hình thành trong tương lai và hình thức cho vay tín chấp.

– Đẩy mạnh phát triển tín dụng xanh; Nhà nước có cơ chế hỗ trợ lãi suất và khuyến khích các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG).

– Rà soát khuôn khổ pháp lý, hoàn thiện mô hình các quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở cả trung ương và địa phương; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp lớn bảo lãnh cho các khoản vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chấp nhận rủi ro do điều kiện khách quan, bất khả kháng trong hoạt động bảo lãnh; thực hiện quản lý theo mục tiêu tổng thể; quy định mức trích quỹ dự phòng tài chính hợp lý, nới lỏng điều kiện cấp bảo lãnh so với điều kiện vay vốn ngân hàng; có cơ chế bổ sung nguồn lực, chính sách bảo hiểm hợp lý bảo đảm an toàn hệ thống. Nghiên cứu thành lập quỹ tái bảo lãnh và các mô hình bảo lãnh chéo, đồng bảo lãnh…

– Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng mở rộng đối tượng, đơn giản hoá, minh bạch hoá, số hoá điều kiện, quy trình, thủ tục tiếp nhận, thẩm định, cho vay và giải ngân vốn; đa dạng hoá nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, đóng góp từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế…; khẩn trương bổ sung chức năng, nhiệm vụ đầu tư vào các quỹ đầu tư địa phương và các quỹ đầu tư tư nhân để tăng nguồn cung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; tài trợ vốn mồi cho các dự án khởi nghiệp, cho vay khởi nghiệp; xây dựng vườn ươm và hỗ trợ khởi nghiệp. Khuyến khích mô hình đồng tài trợ của các quỹ trung ương, địa phương, tư nhân và các tổ chức tài chính, tín dụng nhằm chia sẻ rủi ro và tăng mức ưu đãi cho các khoản vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định về hoạt động của các tổ chức cho vay không nhận tiền gửi để đa dạng hoá nguồn cung tín dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sửa đổi khung pháp lý về hoạt động của công ty cho thuê tài chính theo hướng mở rộng danh mục tài sản cho thuê, trong đó có tài sản phi truyền thống như phần mềm, quyền khai thác, tài sản trí tuệ, dữ liệu. Ban hành khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát về cho vay ngang hàng, về sàn giao dịch gọi vốn cộng đồng để kết nối trực tiếp doanh nghiệp nhỏ và vừa với cá nhân, tổ chức tài trợ vốn.

– Kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống ngân hàng, thuế và các cơ quan có liên quan, bảo đảm liên thông, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tình hình mức độ tín nhiệm và chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp từ phía các tổ chức tín dụng, các quỹ tài chính và các tổ chức xếp hạng tín dụng thứ ba để tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh.

– Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, xây dựng hệ thống tài chính minh bạch, chuẩn mực, chuẩn hoá chế độ kế toán, kiểm toán, thực hiện các giải pháp tăng uy tín và khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính.

– Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động cấp tín dụng; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay phục vụ hệ sinh thái nội bộ.

– Rà soát, hoàn thiện chính sách thuế, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư góp vốn của các quỹ đầu tư vào doanh nghiệp; tăng hạn mức đầu tư vào tài sản dài hạn hoặc tài trợ vốn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp; thiết lập cơ chế huy động vốn trung và dài hạn cho các quỹ đầu tư. Nghiên cứu cho phép các định chế đầu tư tài chính mở rộng khả năng huy động vốn từ các nguồn như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí tự nguyện để phát triển thị trường vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp tư nhân.

– Khẩn trương nâng hạng, tái cơ cấu thị trường chứng khoán, phát triển thị trường bảo hiểm, hoàn thiện quy định về trái phiếu doanh nghiệp để nâng cao chất lượng và mở rộng kênh huy động vốn ổn định, chi phí thấp cho kinh tế tư nhân. Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý về chứng khoán hoá các khoản nợ.

3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân

– Tập trung các nguồn lực phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm. Khuyến khích phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, nhân rộng, chuyển giao các chương trình đào tạo tiên tiến phục vụ phát triển kinh tế tư nhân.

– Đổi mới phương thức đánh giá, công nhận tốt nghiệp có sự tham gia của doanh nghiệp đối với các chương trình chất lượng cao. Hỗ trợ, khuyến khích hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Thực hiện hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân; khuyến khích các địa phương sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để hỗ trợ chủ động các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

– Triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành; huy động các doanh nhân thành đạt tham gia đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho đội ngũ doanh nhân.

– Thúc đẩy giáo dục, đào tạo các kỹ năng sáng tạo, STEM, ngoại ngữ, kỹ năng số trong tất cả các bậc học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.

4. Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân

– Triển khai quyết liệt Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trong khu vực kinh tế tư nhân.

– Ban hành khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với công nghệ mới, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thương mại điện tử, công nghệ tài chính, y tế thông minh…

– Cho phép các doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này. Có chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ, chi phí thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững, tuần hoàn thông qua cơ chế khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tài trợ qua các quỹ.

– Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nghiên cứu phát triển. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng nghiên cứu phát triển bên ngoài theo cơ chế khoán sản phẩm.

– Doanh nghiệp, tổ chức tư nhân được sử dụng phòng thí nghiệm, phòng thử nghiệm, phòng hỗ trợ thiết kế và thiết bị nghiên cứu dùng chung, trung tâm thử nghiệm, đo lường, kiểm định, giám định của Nhà nước để phát triển sản phẩm với mức phí hợp lý.

– Có chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo kể từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân cho các chuyên gia, nhà khoa học làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

– Nhà nước ưu tiên nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ ươm tạo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển và chuyển giao các công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.

5. Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI

– Xây dựng các chuỗi liên kết doanh nghiệp theo cụm ngành, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn dẫn dắt chuỗi cung ứng nội địa, kết nối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Hỗ trợ phát triển các cụm liên kết ngành, nhất là công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo, chế biến nông sản, thực phẩm, công nghệ thông tin, công nghiệp sáng tạo. Xác định việc doanh nghiệp lớn chuyển giao công nghệ, hỗ trợ thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật, kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tiêu chí quan trọng để hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Khuyến khích các tổ chức tài chính, tín dụng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng.

– Khẩn trương triển khai các chính sách hỗ trợ về nghiên cứu phát triển, đào tạo, tư vấn, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ,… Hỗ trợ doanh nghiệp đạt các chứng chỉ, chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn ngành theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng. Nhà nước hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, xúc tiến thương mại để kết nối các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, khu thương mại tự do.

– Áp dụng tỉ lệ nội địa hoá phù hợp theo lộ trình trong các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, ưu tiên; đặt vấn đề các dự án FDI lớn phải có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa ngay từ giai đoạn phê duyệt dự án. Hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đã làm việc tại doanh nghiệp FDI nhằm tận dụng kinh nghiệm, kiến thức, mô hình quản trị, mối quan hệ với các doanh nghiệp FDI để tham gia vào chuỗi cung ứng.

6. Hình thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp lớn và vừa, các tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu

– Mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân vào các dự án quan trọng quốc gia; Nhà nước chủ động có chính sách đặt hàng, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu hoặc có chính sách ưu đãi khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia cùng Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia (như đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, công nghiệp quốc phòng, an ninh…), những nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách. Có giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân đầu tư mở rộng và phát triển cung ứng dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao, phát triển công nghiệp văn hoá, công nghiệp giải trí.

– Đa dạng hoá, nâng cao hiệu quả các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân thông qua các mô hình hợp tác công tư (PPP), lãnh đạo công – quản trị tư, đầu tư công – quản lý tư, đầu tư tư – sử dụng công, trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hoá – xã hội, công nghệ thông tin, truyền thông trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo để lựa chọn. Khẩn trương xây dựng, triển khai Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.

– Xây dựng, triển khai Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global), tập trung hỗ trợ về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu, kênh phân phối, logistics, bảo hiểm, thưởng thành tích xuất khẩu, tư vấn, pháp lý, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia…

7. Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh

– Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh doanh cá thể; thu hẹp tối đa sự chênh lệch, tạo mọi điều kiện thuận lợi về tổ chức quản trị và chế độ tài chính, kế toán để khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Đẩy mạnh số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm… để khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.

– Cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

– Thực hiện hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, thúc đẩy khả năng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, ưu tiên chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh là thanh niên, phụ nữ, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và các mô hình kinh doanh bao trùm, tạo tác động xã hội.

8. Đề cao đạo đức kinh doanh, phát huy trách nhiệm xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nhân tham gia quản trị đất nước

– Xây dựng đội ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hoá kinh doanh, trung thực, thanh liêm, trách nhiệm xã hội, gắn với bản sắc dân tộc, tiếp cận tinh hoa văn hoá kinh doanh thế giới, mang trong mình khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh, hùng cường, thịnh vượng. Lấy đạo đức, văn hoá kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật. Đánh giá doanh nghiệp tư nhân theo chuẩn quốc tế dựa trên các tiêu chí cốt lõi về: (1) Mức độ tuân thủ pháp luật. (2) Giải quyết công ăn việc làm. (3) Đóng góp vào ngân sách nhà nước và (4) Tham gia các hoạt động an sinh xã hội.

– Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội; nuôi dưỡng và khuyến khích tinh thần kinh doanh, đổi mới sáng tạo của mọi người dân. Khẩn trương đưa chương trình đào tạo khởi nghiệp kinh doanh vào các cơ sở giáo dục, đào tạo, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong học sinh, sinh viên.

– Tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp điển hình, tiên tiến, kinh doanh hiệu quả, bền vững, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động vì cộng đồng. Huy động đội ngũ doanh nhân xuất sắc, có tâm, có tầm tham gia quản trị đất nước.

– Thiết lập mối quan hệ giữa các cấp uỷ đảng, chính quyền với doanh nghiệp chặt chẽ, thực chất, chia sẻ, cởi mở, chân thành, trong đó các cơ quan quản lý nhà nước phải chủ động, tận tuỵ giải quyết các vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp tư nhân theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; đồng thời phát huy vai trò góp ý, phản biện chính sách của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trung thực, kịp thời, đúng bản chất các vấn đề khó khăn, vướng mắc; nghiêm cấm việc thao túng, trục lợi chính sách, lợi dụng, làm tha hoá cán bộ, công chức.

– Doanh nghiệp tư nhân, doanh nhân cần chủ động đổi mới tư duy kinh doanh, năng động, sáng tạo, giữ vững bản lĩnh, nuôi dưỡng ý chí, khát vọng, không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, nỗ lực phấn đấu vươn lên, làm giàu chính đáng và đóng góp cho quê hương, đất nước.

– Không ngừng củng cố, nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, doanh nhân để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, doanh nhân; tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng, Nhà nước.

– Cần có chính sách cụ thể, khả thi trong xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phát triển Đảng trong doanh nghiệp, doanh nhân và có cơ chế, quy định phù hợp đối với tổ chức Đảng trong doanh nghiệp để những người ưu tú trong doanh nghiệp đứng vào hàng ngũ của Đảng.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đảng uỷ Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, hoàn thiện pháp luật về phát triển kinh tế tư nhân; tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định.

2. Đảng uỷ Chính phủ: (1) Chỉ đạo xây dựng trình Quốc hội ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt ngay trong Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV (tháng 5/2025); xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết. (2) Phối hợp với Đảng uỷ Quốc hội kịp thời thể chế hoá đầy đủ các chủ trương, chính sách nêu tại Nghị quyết này và bố trí đủ nguồn lực để triển khai thực hiện, ban hành Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân ngay trong Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV với các cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể, khả thi, hiệu quả. (3) Chủ trì chuẩn bị tài liệu quán triệt cùng với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tổ chức quán triệt ngay sau khi có Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù.

3. Đảng uỷ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình phù hợp và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.

4. Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân.

5. Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng uỷ Chính phủ, các cơ quan liên quan tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức quán triệt và tăng cường tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết.

6. Đảng uỷ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, các đảng uỷ trực thuộc Trung ương và địa phương theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết; báo cáo Bộ Chính trị để chỉ đạo những vấn đề phát sinh và đòi hỏi của thực tiễn.

Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ./.

Nơi nhận:
– Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
– Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
– Các ban đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
– Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương,
– Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ


Tô Lâm

» Luật Doanh nghiệp 2020

» Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nhỏ và vừa

Hướng dẫn tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức mới theo hướng sắp xếp tinh gọn về còn 2 cấp, gồm Công an cấp tỉnhCông an cấp xã. Kể từ ngày 1/3/2025 kết thúc hoạt động của cơ quan công an cấp huyện, việc tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố của tổ chức, cá nhân cũng có một số thay đổi. 

Hướng dẫn tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố từ ngày 01/3/2025

1. Các đơn vị, cơ quan Công an tiếp nhận tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố: 

1. Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;

2. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;

3. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu;

4. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;

5. Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh

6. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;

7. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu;

8. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;

9. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an;

10. Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh;

11. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân;

12. Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an.

2. Hình thức tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

– Trực tiếp, Bằng văn bản,

– Qua phương tiện thông tin đại chúng, hòm thư điện tử, báo nói, báo hình hoặc ứng dụng VneiD,

– Điện thoại trực ban của cơ quan có thẩm quyền,

– Dịch vụ bưu chính.

3. Tiếp nhận

Cơ quan điều tra của Công an nhân dân tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã, các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án hình sự do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến.

Ngoài ra, các cơ quan khác của Công an nhân dân phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì tiếp nhận để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý, giải quyết. 

» Luật sư bảo vệ cho người bị hại trong vụ án hình sự

Địa chỉ các cơ quan tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm hoạt động điều tra tại Hà Nội

Địa chỉ các cơ quan tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm hoạt động điều tra, phòng Cảnh sát giao thông, phòng kỹ thuật hình sự, hồ sơ cấp lý lịch tư pháp, Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, cơ sở cai nghiện ma tuý tại Hà Nội. 

Ngày 25/01/2025, Đảng ủy Công an Trung ương ban hành Kế hoạch số 282-KH/ĐUCA thực hiện Kết luận của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Công an đơn vị, địa phương hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp liên hệ làm việc. 

CATP Hà Nội thông báo các địa điểm tiếp nhận, giải quyết công việc như sau:

1. Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra: địa chỉ số 02 Tràng Thi, Hoàn Kiếm.

2. Phòng Cảnh sát hình sự: địa chỉ số 62 đường Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy.

3. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường: địa chỉ số 382 Khâm Thiên, Đống Đa.

4. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy: địa chỉ số 02 Bùi Huy Bích, Hoàng Liệt, Hoàng Mai.

5. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: địa chỉ số 94, 96 Tô Hiến Thành, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng.

6. Phòng Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp: địa chỉ số 48 Lưu Quang Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy.

7. Phòng An ninh điều tra: địa chỉ số 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân.

8. Phòng An ninh kinh tế: Địa chỉ số 27, 29 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm.

9. Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: địa chỉ số 55 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm.

10: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: địa chỉ số 44 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa.

11. Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH: địa chỉ Ô đất D33-2 Dương Đình Nghệ, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

12. Phòng Cảnh sát giao thông: địa chỉ số 86 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm.

13. Phòng Kỹ thuật hình sự: địa chỉ số 54 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm.

14. Địa chỉ tiếp nhận Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp Giấy phép lái xe

Địa điểm 1: Số 2 Phùng Hưng, phường Văn Quán, quận Hà Đông

Địa điểm 2: số 253 Nguyễn Đức Thuận, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm.

15. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ cấp lý lịch tư pháp: số 13 Hàn Thuyên, P Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trung.

16. Địa chỉ các cơ sở cai nghiện ma tuý:

– Cơ sở cai nghiện ma tuý số 1: Xã Yên Bài, huyện Ba Vì

– Cơ sở cai nghiện ma tuý số 2: xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn

– Cơ sở cai nghiện ma tuý số 3: xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây

– Cơ sở cai nghiện ma tuý số 4: phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm.

Theo đó, không tổ chức Công an cấp huyện, sắp xếp tổ chức bộ máy Công an địa phương theo hướng “tỉnh toàn diện; xã vững mạnh, bám cơ sở”; xây dựng Công an cấp xã đủ sức giải quyết tình hình ngay từ cơ sở. Đây là bước đi mang tính cách mạng, trong đó, Công an Thủ đô luôn tiên phong, gương mẫu, đi đầu, chủ động các nội dung để triển khai thực hiện.

Công an thành phố Hà Nội thực hiện mô hình tổ chức bộ máy mới đã khẩn trương bố trí, sắp xếp lực lượng chuyên trách các nhiệm vụ công tác nhanh chóng triển khai nhiệm vụ bảo đảm công tác giữ gìn an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô được thực hiện liên tục, không gián đoạn. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, hướng dẫn người dân sử dụng các nền tảng trực tuyến để tiết kiệm thời gian, công sức.

Việc chuyển giao này nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và tạo thuận lợi tối đa cho người dân.

» Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Tổng hợp các lỗi bị trừ điểm giấy phép lái xe

Tổng hợp các lỗi bị trừ điểm giấy phép lái xe Bảng tổng hợp các lỗi bị trừ điểm giấy phép lái xe ô tô 2025 và Cách trừ điểm giấy phép lái xe theo  Nghị định 168 Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Các hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe

Tổng điểm của Giấy phép lái xe khi chưa vi phạm là 12 điểm 

1. Các lỗi bị trừ 10 điểm

  1. Nồng độ cồn vượt mức 50-80 mg/100 ml máu hoặc 0,25-0,4 mg/l khí thở.
  2. Gây tai nạn do không tuân thủ quy định giao thông.
  3. Đi ngược chiều/lùi xe/quay đầu xe trên đường cao tốc.

2. Các lỗi bị trừ 6 điểm

  1. Chở người trên thùng/nóc xe hoặc để người đu bám khi xe chạy.
  2. Chạy quá tốc độ trên 35 km/h.
  3. Dừng/đỗ xe trên cao tốc sai quy định (không đặt biển báo cách 150m, không bật đèn khẩn cấp).
  4. Không dừng phương tiện, giữ hiện trường, hỗ trợ nạn nhân khi gây tai nạn.

3. Các lỗi bị trừ 4 điểm

  1. Dùng tay sử dụng điện thoại/thiết bị điện tử khi lái xe.
  2. Chạy quá tốc độ 20-35 km/h.
  3. Cản trở xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ.
  4. Nồng độ cồn chưa vượt mức 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở.
  5. Đi trên vỉa hè sai quy định.
  6. Xe bốn bánh gắn động cơ đi vào đường cao tốc.
  7. Không chấp hành tín hiệu giao thông hoặc chỉ dẫn giao thông.
  8. Đi ngược chiều đường một chiều hoặc đường cấm.

4. Các lỗi bị trừ 2 điểm

  1. Kéo hoặc đẩy xe/vật không đúng quy định.
  2. Chở người trên xe kéo, trừ người lái.
  3. Đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện.
  4. Dừng/đỗ xe sai quy định (trái đường, trên cầu, đoạn cong, song song xe khác).
  5. Không đảm bảo an toàn khi xe hỏng tại giao lộ đường sắt.
  6. Không nhường đường khi an toàn.
  7. Lùi, quay đầu hoặc dừng/đỗ xe không đúng trong hầm đường bộ.
  8. Gây tai nạn giao thông mà không thực hiện trách nhiệm.
  9. Vượt sai quy định, không tín hiệu.
  10. Không đi đúng làn/đường hoặc tránh xe không đúng quy định.
  11. Vi phạm quy định về đường cao tốc (đi vào làn dừng khẩn cấp, không giữ khoảng cách an toàn).
  12. Chạy quá tốc độ 10-20 km/h.
  13. Sử dụng tín hiệu ưu tiên sai quy định.
  14. Chuyển làn không đúng nơi, không tín hiệu hoặc sai quy định.
  15. Đi vào khu vực/đường cấm.
  16. Dừng/đỗ/quay đầu xe gây ùn tắc giao thông.
  17. Không nhường đường tại giao lộ hoặc không giảm tốc độ khi cần. 

Trên đây là bảng tổng hợp các lỗi bị trừ điểm giấy phép lái xe ô tô 2025 mới nhất.

Lỗi vi phạm trừ 2 điểm giấy phép lái xe ô tô

1. (điểm h khoản 3; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau 

 

 

 

Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển

3

(điểm a khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đẩu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí

4

(điểm b khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này

5

(điểm c khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

6

(điểm d khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn

7

(điểm đ khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe

8

(điểm g khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn

9

(điểm a khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép

10

(điểm b khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy

11

(điểm c khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật

12

(điểm d khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc

13

(điểm đ khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

14

(điểm e khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

15

(điểm g khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc

16

(điểm i khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

17

(điểm k khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông

18

(điểm n khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính

19

(điểm o khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến

20

(điểm a khoản 3; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe, trừ đèn sương mù dạng rời được lắp theo quy định

21

(điểm b khoản 3; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật

22

(điểm a khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

23

(điểm b khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe

24

(điểm c khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe dán, lắp phù hiệu, biểu trưng nhận diện tương tự của các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam

25

(điểm a khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

26

(điểm b khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đủ hệ thống hàm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

27

(điểm c khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký

28

(điểm d khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định

29

(điểm a khoản 6; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

30

(điểm b khoản 6; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kê cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

31

(điểm a khoản 7; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đăng ký tạm thời, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép

Lỗi vi phạm trừ 4 điểm giấy phép lái xe ô tô

32

(điểm h khoản 5; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ

33

(điểm a khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

34

(điểm b khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

35

(điểm c khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

36

(điểm d khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan

37

(điểm b khoản 7; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc

38

(điểm b khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

39

(điểm c khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

40

(điểm d khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Lỗi vi phạm trừ 6 điểm giấy phép lái xe ô tô

41

(điểm p khoản 5; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy

42

(điểm a khoản 7; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

43

(điểm c khoản 7; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc

44

(khoản 8; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

45

(điểm b khoản 7; điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)

46

(điểm b khoản 8; điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

Lỗi vi phạm trừ 10 điểm giấy phép lái xe ô tô

47

(điểm a khoản 9; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

48

(điểm a khoản 10; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại đế bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông

49

(điểm b khoản 10; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 6

50

(điểm đ khoản 11; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

51

(điểm a khoản 8; điểm c khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

Căn cứ xử phạt, trừ điểm theo khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

“Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.”

Căn cứ xử phạt trừ điểm theo khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

“Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.”

» Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

» Yêu cầu xem bằng chứng, chứng minh về lỗi vi phạm giao thông?

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật giao thông đường bộ gồm: Luật giao thông đường bộ, các Nghị định hướng dẫn trong lĩnh vực đường bộ và liên quan, các Thông tư hướng dẫn Nghị định liên quan đến đường bộ tại Việt Nam. 

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

I. Luật

1. Văn bản hợp nhất Luật Giao thông đường bộ 2019

1.1. Luật giao thông đường bộ 2008

II. Nghị định

» Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an tioanf giao thông đường bộ

» Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về giao thông

» Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành hành chính lĩnh vực giao

» Nghị định số 123/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính

1. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
 
2. Nghị định 138/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe
 
3. Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
4. Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
5. Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
6. Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
7. Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ
 
8. Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ
 
9. Nghị định 28/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2014/NĐ-CP và 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ
 
10. Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
 
11. Nghị định 80/2009/NĐ-CP quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
 
12. Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người
 
13. Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
 
14. Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 
15. Nghị định 214/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 
16. Nghị định 104/2009/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

III. Thông tư

1. Thông tư 79/2015/TT-BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ
 
 
2. Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/nđ-cp về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
3. Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
4. Thông tư 45/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
5. Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
6. Thông tư 08/2015/TT-BGTVT về công tác cứu hộ và định mức dự toán công tác cứu hộ trên đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
7. Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
8. Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
 
9. Thông tư 103/2009/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ tài chính ban hành
 
10. Thông tư liên tịch 35/2009/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính – Bộ Công an ban hành
 
11. Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
 
12. Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
 
13. Thông tư 60/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
 
14. Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư 103/2009/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
 
15. Thông tư 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và chở người do bộ giao thông vận tải ban hành
 
16. Thông tư 06/2017/TT-BGTVT quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
 
17.  Thông tư 37/2017/TT-BGTVT quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành
 
18. Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ công an ban hành
 
 
 
 
 

Văn bản hợp nhất Luật cư trú năm 2025

Văn bản hợp nhất Luật cư trú năm 2025 về việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 01/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2025

LUẬT

CƯ TRÚ

Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cư trú [1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

3. Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân

1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

d) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.

3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Điều 5. Bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và quản lý cư trú

1. Nhà nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.

2. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại cho hoạt động đăng ký, quản lý cư trú.

Điều 6. Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện điều ước quốc tế liên quan đến quản lý cư trú mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.

5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.

7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.

8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Chương II

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ

Điều 8. Quyền của công dân về cư trú

1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.

5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.

6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú

1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.

3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú

1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.

2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.

3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.

4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.

Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.

5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.

6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

Chương III

NƠI CƯ TRÚ

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Điều 13. Nơi cư trú của người được giám hộ

1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang

1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo

1. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người khác hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

2. Nơi cư trú của trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.

Điều 18. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp

1. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội.

2. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.

5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.

6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV

ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

4. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

5. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

6. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;

c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

7. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

8. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

9. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.

10. Chính phủ quy định chi tiết về các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều này.

Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 24. Xóa đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.

Điều 25. Tách hộ

1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:

a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi chủ hộ;

b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Chương V

ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 29. Xóa đăng ký tạm trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

Điều 30. Thông báo lưu trú

1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Điều 31. Khai báo tạm vắng

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a)[2] Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng tại cộng đồng, người chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƯ TRÚ

Điều 32. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;

b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật này;

d) Ban hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú;

đ) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;

e) Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;

g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật;

h) Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương;

b) Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú

1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân.

5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.

Điều 34. Người làm công tác đăng ký cư trú

1. Người làm công tác đăng ký cư trú phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, người làm công tác đăng ký cư trú phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có liên quan và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.

Điều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.

Điều 36. Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lý.

2. Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.

3. Việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liệu về cư trú phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về cư trú đầy đủ, nhanh chóng, chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định dạng hệ cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm an toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu về cư trú;

c) Bảo vệ an ninh mạng, an ninh thông tin về cư trú trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; phòng, chống các hành vi tấn công, xâm nhập, đánh cắp thông tin, phá hoại hoặc làm hư hỏng dữ liệu về cư trú;

d) Mọi sự truy nhập đến Cơ sở dữ liệu về cư trú để thay đổi thông tin về cư trú của công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc cơ quan khác có thẩm quyền;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]

Điều 37. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến quản lý cư trú

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 như sau:

“1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Giới tính;

d) Nơi đăng ký khai sinh;

đ) Quê quán;

e) Dân tộc;

g) Tôn giáo;

h) Quốc tịch;

i) Tình trạng hôn nhân;

k) Nơi thường trú;

l) Nơi tạm trú;

m) Tình trạng khai báo tạm vắng;

n) Nơi ở hiện tại;

o) Quan hệ với chủ hộ;

p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:

“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”.

3. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13.

4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12.

Điều 38. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.


Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
– Vụ Thông tin, VPQH (để đăng trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội);
– Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp
(để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
– Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
– Lưu: HC, TH.
Số ID:

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Lê Quang Tùng

 


[1] Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Tư pháp người chưa thành niên..

[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[3] Điều 178 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 quy định như sau:

“Điều 178. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại Điều 139, khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.”.

Tổng hợp văn bản pháp luật về Quản lý cư trú

Tổng hợp văn bản pháp luật về Quản lý cư trú. 

1. Luật về cư trú

Văn bản hợp nhất Luật cư trú năm 2025

Luật Cư trú năm 2020;

2. Nghị định hướng dẫn

– Nghị định 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú năm 2020

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú về:

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.

2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.

4. Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên; một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú.

5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.

6. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.

2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.

4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.

5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

6. Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú tại Điều 9.

3. Thông tư hướng dẫn

– Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi các quy định, biểu mẫu về cư trú

Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi các quy định, biểu mẫu về cư trú. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú. 

– Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

– Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú

Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về biểu mẫu, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.

– Thông tư số 57/2021/TT-BCA về quy trình đăng ký cư trú.

Thủ tục và chi phí đăng kiểm xe ô tô như thế nào?

Thủ tục và chi phí đăng kiểm ô tô như thế nào? Thông tư 47/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy. 

Thủ tục, chi phí đăng kiểm xe ô tô

1. Thủ tục đăng kiểm ô tô

Theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT thì trình tự, thủ tục thực hiện kiểm định ô tô như sau: 

Bước 1. Nộp hồ sơ

* Trường hợp kiểm định lần đầu

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

Bản chà số khung, số động cơ của xe;

Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);

Bản chính giấy chứng nhận cải tạo của xe (đối với xe cải tạo).

2. Giấy tờ phải xuất trình

– Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

– Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

* Trường hợp kiểm định định kỳ

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định định kỳ gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

Bản chà số khung, số động cơ của xe (đối với xe có thay đổi số khung, số động cơ).

2. Giấy tờ phải xuất trình

– Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: Bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

– Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: Thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá hồ sơ

– Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: cơ sở đăng kiểm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ ngay trong ngày nhận được hồ sơ, cụ thể như sau:

+ Kiểm định tại cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; trường hợp xe bị từ chối kiểm định thì lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định thì lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe;

+ Kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; đối với xe bị từ chối kiểm định, xe không thuộc đối tượng kiểm định, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm không đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/2024/TT-BGTVT, lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này gửi cho chủ xe; 

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định, xe thuộc đối tượng kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm đáp ứng quy định, lập giấy hẹn lịch kiểm định theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 47/2024/TT-BGTVT gửi cho chủ xe; lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe theo lịch.

– Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định nêu trên và gửi thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ hoặc lịch hẹn đưa xe đến kiểm định cho chủ xe qua hệ thống bưu chính hoặc trên hệ thống trực tuyến.

– Trường hợp xe chưa có dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì cơ sở đăng kiểm lập bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT để làm căn cứ lập hồ sơ phương tiện.

Bước 3: Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới

Cơ sở đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu xe thực tế với giấy tờ về đăng ký xe: trường hợp có sự sai khác, thông báo cho chủ xe nêu rõ lý do theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT; trường hợp không có sự sai khác, lập phiếu hồ sơ phương tiện theo mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT đối với trường hợp kiểm định lần đầu và thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe.

Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới phải được thực hiện đầy đủ các hạng mục quy định tại Quy chuẩn về kiểm định xe cơ giới và thực hiện theo 05 công đoạn sau:

– Công đoạn 1: Kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

– Công đoạn 2: Kiểm tra phần trên của phương tiện;

– Công đoạn 3: Kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang;

– Công đoạn 4: Kiểm tra môi trường;

– Công đoạn 5: Kiểm tra phần dưới của phương tiện.

Việc kiểm tra, đánh giá hạng mục kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện trên đường, cơ sở đăng kiểm ghi nhận kết quả trong phiếu kiểm tra phanh, trượt ngang theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT và đính kèm cùng với phiếu kiểm định xe cơ giới khi kết thúc kiểm tra.

– Cơ sở đăng kiểm thực hiện chụp ảnh xe cơ giới tại địa điểm thực hiện kiểm định, đảm bảo ảnh chụp có độ phân giải tối thiểu 1280×720 pixels, rõ nét, thể hiện thời gian thực khi chụp (gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút chụp ảnh).

– Kết quả kiểm định được thể hiện trên phiếu kiểm định xe cơ giới theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT và được xử lý như sau:

+ Xe được thực hiện các quy trình để cấp giấy chứng nhận kiểm định khi không có khiếm khuyết hoặc chỉ có khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (MiD);

+ Xe phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MaD);

+ Xe không được tham gia giao thông và phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DD).

Bước 4: Trả kết quả

Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt.

2. Chi phí đăng kiểm ô tô 

Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào quy định về chi phí đăng kiểm ô tô từ 01/01/2025. Tuy nhiên, hiện nay mức giá dịch vụ kiểm định đối với xe ô tô đang lưu hành được thực hiện theo Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 55/2022/TT-BTC như sau: 

Biểu giá dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới

Đơn vị tính: 1.000 đồng/xe

TT

Loại xe cơ giới

Mức giá

1

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng

570

2

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 7 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo

360

3

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 2 tấn đến 7 tấn

330

4

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 2 tấn

290

5

Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự

190

6

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc

190

7

Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt

360

8

Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe)

330

9

Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe)

290

10

Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương

250

11

Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự

110

– Những xe cơ giới kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sửa chữa để kiểm định lại. Giá các lần kiểm định lại được tính như sau:

+ Nếu việc kiểm định lại được tiến hành cùng ngày (trong giờ làm việc) Với lần kiểm định đầu tiên thì miễn thu đối với kiểm định lại lần 1 và 2;

kiểm định lại từ lần thứ 3 trở đi mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá nêu trên.

+ Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 01 ngày và trong thời hạn 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu, mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% giá nêu trên.

+ Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 7 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì giá kiểm định được tính như kiểm định lần đầu.

– Kiểm định xe cơ giới để cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (có thời hạn không quá 15 ngày) thu bằng 100% giá nêu trên.

– Kiểm định mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thỏa thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức giá nêu trên.

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục: Kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; Chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo. 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 47/2024/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH, MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU CHO XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI CẢI TẠO, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục:

1. Kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

2. Chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo;

3. Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động:

a) Kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo;

c) Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Thông tư này không áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ xe là người đưa xe đến kiểm định; đến kiểm tra, đánh giá xe cải tạo;

2. Miễn kiểm định lần đầu là việc cơ sở đăng kiểm lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá;

3. Kiểm định lần đầu là việc kiểm tra, đánh giá đối với xe không được miễn kiểm định lần đầu và chưa được lập hồ sơ phương tiện;

4. Kiểm định định kỳ là việc kiểm tra, đánh giá các lần tiếp theo sau khi xe miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định lần đầu;

5. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo (bản giấy hoặc bản điện tử) là chứng chỉ xác nhận xe đã được cải tạo đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận cải tạo);

6. Phần mềm quản lý kiểm định là phần mềm quản lý hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

7. Phần mềm quản lý cải tạo xe là phần mềm quản lý hoạt động cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

8. Tổng thành của xe gồm: động cơ; khung; buồng lái, thân xe hoặc thùng xe; thiết bị đặc trưng lắp trên xe;

9. Hệ thống của xe gồm: hệ thống truyền lực; hệ thống di chuyển; hệ thống treo; hệ thống phanh; hệ thống lái; hệ thống nhiên liệu; hệ thống điện; hệ thống chiếu sáng và tín hiệu;

10. Cơ sở thiết kế là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, thực hiện dịch vụ thiết kế xe;

11. Cơ sở cải tạo là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, thực hiện dịch vụ thi công cải tạo xe.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH, MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU CHO XE CƠ GIỚI (TRỪ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY), XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 4. Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng miễn kiểm định lần đầu

1. Việc kiểm định, miễn kiểm định lần đầu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được thực hiện ở bất kỳ cơ sở đăng kiểm nào trên phạm vi cả nước. Địa điểm kiểm định được thực hiện tại cơ sở đăng kiểm hoặc ngoài cơ sở đăng kiểm; trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm thì phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Các trường hợp được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm bao gồm: xe máy chuyên dùng; xe cơ giới hoạt động tại đảo không có cơ sở đăng kiểm; xe cơ giới đang hoạt động tại khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới chỉ hoạt động trong khu vực cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện nhiệm vụ cấp bách phòng chống thiên tai, dịch bệnh; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ mà trong phạm vi được phép hoạt động không có cơ sở đăng kiểm; xe cơ giới quá khổ, quá tải vượt quá khả năng đáp ứng về mặt bằng, thiết bị của dây chuyền kiểm định tại cơ sở đăng kiểm.

b) Khi kiểm định, cơ sở đăng kiểm phải có đủ dụng cụ, thiết bị kiểm tra theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi là Quy chuẩn về cơ sở đăng kiểm).

c) Địa điểm thực hiện kiểm định phải có: đường kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trong kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Quy chuẩn về kiểm định xe cơ giới) khi kiểm định xe cơ giới; có đường kiểm tra phanh đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng (sau đây gọi là Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng) khi kiểm định xe máy chuyên dùng.

d) Việc kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện theo yêu cầu của chủ xe đối với các trường hợp hoặc kế hoạch kiểm định định kỳ của cơ sở đăng kiểm đối với các trường hợp xe cơ giới hoạt động ngoài đảo.

3. Đối tượng miễn kiểm định lần đầu là xe chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm) và không bao gồm: xe đã cải tạo; xe không có trong cơ sở dữ liệu xe sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU

Điều 5. Hồ sơ đề nghị

Hồ sơ đề nghị miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Bản chà số khung, số động cơ của xe;

b) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe.

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Điều 6. Trình tự, cách thức thực hiện

1. Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống trực tuyến tại địa chỉ: https://mienkd.vr.org.vn.

2. Cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra hồ sơ như sau:

a) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; nếu xe thuộc trường hợp bị từ chối kiểm định theo quy định của Nghị định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới (sau đây gọi là xe bị từ chối kiểm định) hoặc đã được cấp miễn kiểm định lần đầu, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp cho chủ xe. Nếu hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định và xe chưa được cấp miễn kiểm định lần đầu, lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trên hệ thống trực tuyến.

3. Cơ sở đăng kiểm lập phiếu hồ sơ phương tiện theo mẫu số 01 (đối với xe cơ giới) hoặc mẫu số 02 (đối với xe máy chuyên dùng) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này. Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị kiểm định lần đầu

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

b) Bản chà số khung, số động cơ của xe;

c) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);

d) Bản chính giấy chứng nhận cải tạo của xe (đối với xe cải tạo).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị kiểm định định kỳ

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định định kỳ gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

b) Bản chà số khung, số động cơ của xe (đối với xe có thay đổi số khung, số động cơ).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị kiểm định đối với xe có chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, xe thuộc đối tượng nghiên cứu, phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: xuất trình bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời và nộp bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

2. Xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải:

a) Giấy tờ xuất trình: bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời;

b) Giấy tờ phải nộp: văn bản đề nghị kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải, bản thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cùng bản dịch thuật tiếng việt có chứng thực phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà sản xuất nước ngoài.

3. Xe nhập khẩu (không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này): xuất trình bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời và nộp bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà sản xuất nước ngoài.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 10. Thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ

1. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: cơ sở đăng kiểm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ ngay trong ngày nhận được hồ sơ, cụ thể như sau:

a) Kiểm định tại cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; trường hợp xe bị từ chối kiểm định thì lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định thì lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe;

b) Kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; đối với xe bị từ chối kiểm định, xe không thuộc đối tượng kiểm định, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm không đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này, lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định, xe thuộc đối tượng kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm đáp ứng quy định, lập giấy hẹn lịch kiểm định theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này gửi cho chủ xe; lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe theo lịch.

2. Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ hoặc lịch hẹn đưa xe đến kiểm định cho chủ xe qua hệ thống bưu chính hoặc trên hệ thống trực tuyến.

3. Trường hợp xe chưa có dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì cơ sở đăng kiểm lập bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ lập hồ sơ phương tiện.

Điều 11. Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới

1. Cơ sở đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu xe thực tế với giấy tờ về đăng ký xe: trường hợp có sự sai khác, thông báo cho chủ xe nêu rõ lý do theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không có sự sai khác, lập phiếu hồ sơ phương tiện theo mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kiểm định lần đầu và thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe.

2. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới phải được thực hiện đầy đủ các hạng mục quy định tại Quy chuẩn về kiểm định xe cơ giới và thực hiện theo 05 công đoạn sau:

a) Công đoạn 1: kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

b) Công đoạn 2: kiểm tra phần trên của phương tiện;

c) Công đoạn 3: kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang;

d) Công đoạn 4: kiểm tra môi trường;

đ) Công đoạn 5: kiểm tra phần dưới của phương tiện.

Việc kiểm tra, đánh giá hạng mục kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện trên đường, cơ sở đăng kiểm ghi nhận kết quả trong phiếu kiểm tra phanh, trượt ngang theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và đính kèm cùng với phiếu kiểm định xe cơ giới khi kết thúc kiểm tra.

3. Cơ sở đăng kiểm thực hiện chụp ảnh xe cơ giới tại địa điểm thực hiện kiểm định, đảm bảo ảnh chụp có độ phân giải tối thiểu 1280×720 pixels, rõ nét, thể hiện thời gian thực khi chụp (gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút chụp ảnh).

4. Kết quả kiểm định được thể hiện trên phiếu kiểm định xe cơ giới theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và được xử lý như sau:

a) Xe được thực hiện các quy trình để cấp giấy chứng nhận kiểm định khi không có khiếm khuyết hoặc chỉ có khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (MiD);

b) Xe phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MaD);

c) Xe không được tham gia giao thông và phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DD).

5. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định tại cơ sở đăng kiểm:

a) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm thực hiện lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày thì cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, dán tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

6. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm thực hiện lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày, cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này và gửi cho chủ xe; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Điều 12. Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe máy chuyên dùng

1. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng tại cơ sở đăng kiểm phải bao gồm các hạng mục kiểm tra, đối chiếu theo quy định tại Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng. Kết quả kiểm định được thể hiện trên phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng ngoài cơ sở đăng kiểm phải được thực hiện theo Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng. Đối với các xe máy chuyên dùng có yêu cầu kiểm tra hiệu quả phanh trên đường thì tiến hành kiểm tra, ghi nhận kết quả vào phiếu theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này và đính kèm cùng với phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng khi kết thúc kiểm tra.

3. Cơ sở đăng kiểm thực hiện chụp ảnh xe máy chuyên dùng tại địa điểm thực hiện kiểm định, đảm bảo ảnh chụp có độ phân giải tối thiểu 1280×720 pixels, rõ nét, thể hiện thời gian thực khi chụp (gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút chụp ảnh).

4. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định tại cơ sở đăng kiểm:

a) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm lập thông báo kết quả kiểm tra đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá;

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày, cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc tại cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, dán tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

6. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 13. Nguyên tắc cấp lại

1. Việc cấp lại được thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai thông tin, bị hỏng, bị mất. Chủ xe không phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm tra, đánh giá lại.

2. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp lại có thời hạn hiệu lực cùng với thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp và được thực hiện bởi cùng một cơ sở đăng kiểm. Trường hợp cơ sở đăng kiểm đã cấp giấy chứng nhận kiểm định bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thì việc cấp lại được thực hiện bởi cơ sở đăng kiểm được chỉ định nhận bàn giao hồ sơ.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp lại

Chủ xe nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và xuất trình giấy tờ về đăng ký xe theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp lại

Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống trực tuyến để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Trình tự, thủ tục cấp lại thực hiện như sau:

1. Trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai thông tin, cơ sở đăng kiểm cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trong ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đồng thời thu lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai;

2. Trường hợp tem kiểm định bị hỏng nhưng có đủ thông tin để xác định số sê ri hoặc biển số xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định bị mất, bị hỏng, cơ sở đăng kiểm cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trong ngày kể từ khi nhận được hồ sơ; đồng thời thu lại giấy chứng nhận kiểm định (trừ trường hợp giấy chứng nhận kiểm định bị mất);

3. Trường hợp tem kiểm định bị mất hoặc tem kiểm định và giấy chứng nhận bị mất, cơ sở đăng kiểm lập giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, đăng tải thông tin báo mất trên phần mềm quản lý kiểm định. Sau 15 ngày kể từ ngày đăng cảnh báo, nếu tem kiểm định không được tìm thấy, chủ xe mang theo giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định tới cơ sở đăng kiểm để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định trong ngày.

Mục 5. CẬP NHẬT HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN CHO XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 16. Cập nhật hồ sơ phương tiện cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Cơ sở đăng kiểm thực hiện cập nhật hồ sơ phương tiện sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá phương tiện và thực hiện như sau:

1. Khi xe có thay đổi về thông tin trên chứng nhận đăng ký xe

a) Thay đổi các thông tin về chủ sở hữu phương tiện, biển số: cơ sở đăng kiểm cập nhật thay đổi vào hồ sơ phương tiện và phần mềm quản lý kiểm định;

b) Thay đổi số khung, số động cơ: cơ sở đăng kiểm căn cứ vào hồ sơ phương tiện, chứng nhận đăng ký xe để kiểm tra, đối chiếu, trường hợp số khung, số động cơ của xe phù hợp với chứng nhận đăng ký xe và xe phù hợp với dữ liệu lưu trữ thì cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý kiểm định.

2. Khi xe được cấp chứng nhận cải tạo, cơ sở đăng kiểm thực hiện cập nhập dữ liệu xe thay đổi thông số kỹ thuật vào phần mềm quản lý kiểm định.

3. Trong trường hợp thông số kỹ thuật của hồ sơ phương tiện chưa đầy đủ, ở lần kiểm định sau miễn kiểm định lần đầu, cơ sở đăng kiểm căn cứ vào dữ liệu chứng nhận về xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu hoặc kết quả kiểm tra xe thực tế, cơ sở đăng kiểm tiến hành bổ sung thông số kỹ thuật bị thiếu vào hồ sơ phương tiện và 02 ảnh chụp phương tiện; cập nhật vào phần mềm quản lý kiểm định.

4. Trường hợp cơ sở đăng kiểm kiểm tra, đánh giá không phải là cơ sở đăng kiểm quản lý hồ sơ phương tiện thì gửi các giấy tờ liên quan về cơ sở quản lý hồ sơ phương tiện để cập nhật và lưu trữ, gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao có đóng dấu của cơ sở đăng kiểm: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định cấp mới;

b) Bản chính giấy chứng nhận cải tạo; bản chà số khung, số động cơ;

c) Ảnh chụp phương tiện đối với xe kiểm định sau lần miễn kiểm định lần đầu, xe cải tạo, xe có thay đổi biển số xe.

Mục 6. GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ, BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 17. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định được cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của chứng nhận đăng ký xe hoặc đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng của xe.

3. Cơ sở đăng kiểm in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trên phần mềm quản lý kiểm định phù hợp với các loại phương tiện, cụ thể như sau:

a) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc xe nhập khẩu có giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có nội dung khi tham gia giao thông đường bộ phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hoặc xe không tham gia giao thông; xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, cơ sở đăng kiểm chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định. Tại mục ghi chú của giấy chứng nhận kiểm định phải ghi nội dung: “Khi tham gia giao thông trên đường dành cho giao thông công cộng phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý đường bộ”.

5. Giấy chứng nhận kiểm định được giao cho chủ xe để mang theo khi tham gia giao thông.

6. Tem kiểm định được dán trên xe như sau:

a) Đối với các loại xe (gồm các loại ô tô, xe chở người bốn bánh, xe chở hàng bốn bánh và một số loại xe máy chuyên dùng) có khoang điều khiển (ca bin) và trang bị kính chắn gió phía trước: vị trí dán tem kiểm định tại góc phía trên, bên phải (theo chiều tiến của xe), ở mặt trong của kính chắn gió phía trước; mặt trước của tem hướng ra ngoài;

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe máy chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này thì thực hiện: trang bị lớp bảo vệ tem kiểm định trong quá trình sử dụng, mặt trước phải được bảo vệ bằng vật liệu trong suốt để quan sát được nội dung, dán (hoặc gắn) lên xe tại các vị trí dễ quan sát, hạn chế được các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền của tem kiểm định trong quá trình xe di chuyển, mặt trước của tem kiểm định hướng ra ngoài;

c) Tem kiểm định được nhân viên của cơ sở đăng kiểm dán trong trường hợp xe được kiểm định tại cơ sở đăng kiểm; chủ xe tự dán trong trường hợp xe thuộc đối tượng được miễn kiểm định lần đầu hoặc được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm hoặc được cấp lại.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ

1. Cơ sở đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ hồ sơ phương tiện và hồ sơ kiểm định ở dạng bản giấy hoặc bản điện tử, ảnh xe kiểm định. Việc lưu trữ phải đầy đủ, khoa học, bảo quản an toàn, dễ dàng truy xuất.

2. Lưu trữ hồ sơ phương tiện gồm các tài liệu sau:

a) Phiếu hồ sơ phương tiện;

b) Bản sao chứng nhận đăng ký xe (bao gồm các lần thay đổi trong quá trình sử dụng xe);

c) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng kèm theo bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước) hoặc bản in điện tử giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu); bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (kèm các tài liệu kỹ thuật liên quan);

d) Bản chính các giấy chứng nhận cải tạo của các lần cải tạo;

đ) Bản in 02 ảnh tổng thể xe khi lập hồ sơ phương tiện hoặc khi bổ sung thông số kỹ thuật sau lần miễn kiểm định (kể cả khi xe cải tạo);

e) Các giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi thông tin hành chính, thông số kỹ thuật trong quá trình sử dụng của xe;

g) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định khi lập hồ sơ phương tiện, khi thay đổi thông tin của xe, thông số kỹ thuật.

3. Lưu trữ hồ sơ kiểm định gồm các tài liệu sau:

a) Phiếu kiểm soát kiểm định;

b) Phiếu kiểm định (đối với trường hợp kiểm định lại trong ngày làm việc thì các phiếu kiểm định lưu trong cùng một bộ hồ sơ kiểm định);

c) Bản sao các giấy tờ: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp mới cho xe;

d) Phôi tem kiểm định (đối với trường hợp không cấp tem kiểm định);

đ) Các giấy tờ liên quan đến cập nhật hồ sơ phương tiện;

e) Bản in ảnh chụp khoang hành lý (hầm hàng); ảnh chụp khoang hành khách từ đầu xe và từ cuối xe đối với ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe).

4. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định được lưu theo ngày cùng với hồ sơ kiểm định, gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

b) Bản sao: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp mới cho xe;

c) Giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định;

d) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị in sai, bị hỏng.

5. Các loại sổ (sổ giấy hoặc sổ điện tử) được lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm gồm:

a) Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu số 01, mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ quản lý hồ sơ phương tiện theo mẫu số 04, mẫu số 05 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thời gian, địa điểm lưu trữ

a) Hồ sơ phương tiện và sổ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này được lưu tại cơ sở đăng kiểm lập hồ sơ phương tiện trong quá trình sử dụng của xe. Hồ sơ phương tiện của xe hết niên hạn sử dụng lưu trữ tối thiểu 12 tháng kể từ khi xe hết niên hạn sử dụng;

b) Hồ sơ kiểm định và sổ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được lưu tại cơ sở đăng kiểm và hủy sau 42 tháng kể từ ngày kiểm định;

c) Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và sổ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được lưu theo ngày cùng với hồ sơ kiểm định tại cơ sở đăng kiểm và hủy sau 42 tháng kể từ ngày kiểm định;

d) Ảnh chụp xe kiểm định được lưu với định dạng .JPEG theo ngày kiểm định tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 42 tháng kể từ ngày kiểm định.

Điều 19. Báo cáo công tác kiểm định

Cơ sở đăng kiểm thực hiện lập báo cáo công tác kiểm định theo quy định sau:

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định;

2. Nội dung yêu cầu báo cáo: số lượt phương tiện kiểm định đạt, số lượt không đạt, tổng số lượt phương tiện kiểm định, thống kê tỷ lệ phương tiện không đạt tiêu chuẩn ở lần kiểm tra thứ nhất và được tính tỉ lệ không đạt theo các hệ thống của xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở đăng kiểm;

4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam;

5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc phần mềm quản lý kiểm định;

6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng cuối quý;

7. Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý;

8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI CẢI TẠO, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO

Điều 20. Nguyên tắc chung

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu có sự thay đổi đặc điểm dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định về sản phẩm cùng kiểu loại của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phải thực hiện thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo (sau đây viết tắt là chứng nhận cải tạo).

2. Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của xe cải tạo không vượt quá giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế của nhà sản xuất xe (khối lượng toàn bộ của xe trước cải tạo), giá trị phân bố của khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất lên các trục không vượt quá tải trọng trục lớn nhất của nhà sản xuất và quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Trường hợp cải tạo động cơ thì động cơ cải tạo phải có giá trị công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất động cơ nằm trong khoảng từ 90% đến 120% so với giá trị công suất lớn nhất của động cơ theo thiết kế của nhà sản xuất xe.

4. Các trường hợp cải tạo xe cơ giới phải được thiết kế và thi công bởi nhà sản xuất xe hoặc đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất gồm:

a) Cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của xe cơ giới;

b) Cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới;

c) Cải tạo thay thế khung xe; cải tạo nối dầm sát xi;

d) Cải tạo các hệ thống phanh, hệ thống treo và hệ thống lái của xe cơ giới (trừ trường hợp: cải tạo lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch lái xe; cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơ mi rơ moóc; cải tạo các cơ cấu điều khiển và ghế ngồi phù hợp với chức năng vận động của người khuyết tật điều khiển xe).

5. Xe cải tạo phải lập hồ sơ thiết kế đáp ứng quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp không phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo sau đây:

a) Xe được lắp đặt, thay thế hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí của ô tô;

b) Xe ô tô PICKUP được lắp đặt hoặc thay thế, tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng vượt quá sai số cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe;

c) Xe được tháo bỏ hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hoặc khí thiên nhiên nén (CNG) cho động cơ của xe đối với xe cơ giới đã cải tạo lắp đặt thêm hệ thống cung cấp nhiên liệu (LPG, CNG) trở về chỉ sử dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu của ô tô trước khi cải tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu;

d) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe;

đ) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của ô tô đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ;

e) Xe được thay đổi số lượng, vị trí, kết cấu cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt quá sai số cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe;

g) Xe được lắp thêm hoặc tháo bỏ hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng của xe ô tô đã có giấy chứng nhận kiểm định an toàn của cơ quan có thẩm quyền;

h) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo;

i) Xe có thay đổi về khối lượng bản thân, khối lượng hàng chuyên chở khác với chứng nhận đăng ký xe nhưng có các thông số kỹ thuật và hình ảnh phù hợp với giấy chứng nhận kiểm định được cấp ở lần gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 21. Hồ sơ đề nghị chứng nhận xe cơ giới cải tạo (trừ xe mô tô, xe gắn máy)

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận cải tạo gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại mục A Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Ảnh chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo gồm: 01 ảnh chụp tổng thể được chụp chéo góc khoảng 45 độ phía trước, 01 ảnh chụp chéo góc khoảng 45 độ phía sau góc đối diện của xe cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo; ảnh chụp kết cấu khung xương ở trạng thái chưa bọc vật liệu phủ của xe cơ giới đối với các trường hợp: cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người, cải tạo lắp mới thùng xe tải thành xe tải thùng kín (có hai mặt của vách thùng xe được bọc kín), xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh;

d) Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo (bản chính hoặc bản điện tử) của cơ sở cải tạo xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Bảng kê các hệ thống, tổng thành thay thế của xe cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới trước cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành của xe sử dụng để cải tạo;

g) Văn bản chấp thuận sử dụng chung hồ sơ thiết kế xe cơ giới của cơ sở thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp xe cơ giới cải tạo được sử dụng chung hồ sơ thiết kế;

h) Bản chính phiếu cân khối lượng bản thân và phân bố khối lượng bản thân lên các trục của xe sau cải tạo được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng quy định về pháp luật đo lường (trừ các trường hợp nêu tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 20 Thông tư này);

i) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu xe theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người đi làm thủ tục chứng nhận cải tạo không phải là chủ sở hữu.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này không áp dụng đối với trường hợp xe cải tạo nêu tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản sao hoặc bản điện tử) đối với thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên, thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m) xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

3. Xe cơ giới có: khối lượng bản thân; kết cấu, kích thước thùng hàng; kích thước bao của xe khác với giấy chứng nhận kiểm định lần gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải làm thủ tục chứng nhận xe cơ giới cải tạo. Hồ sơ chứng nhận gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị chứng nhận xe máy chuyên dùng cải tạo; xe mô tô, xe gắn máy cải tạo

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm, qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm: mục B – dùng cho xe máy chuyên dùng; mục C – dùng cho xe mô tô, xe gắn máy;

c) Ảnh chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo gồm: 01 ảnh chụp tổng thể được chụp chéo góc khoảng 45 độ phía trước, 01 ảnh chụp chéo góc khoảng 45 độ phía sau góc đối diện của xe cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo;

d) Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo (bản chính hoặc bản điện tử) của cơ sở cải tạo xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Bảng kê các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe trước cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo; tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành của xe sử dụng để cải tạo;

g) Bản chính phiếu cân khối lượng bản thân và phân bố khối lượng bản thân lên các trục (không áp dụng với xe máy chuyên dùng) của xe sau cải tạo được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng quy định về pháp luật đo lường;

h) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu xe theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người đi làm thủ tục chứng nhận xe cải tạo không phải là chủ sở hữu.

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản sao hoặc bản điện tử) đối với thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000kg trở lên, thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m) xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 23. Trình tự, thủ tục chứng nhận xe cải tạo

1. Tiếp nhận hồ sơ

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp không đầy đủ hướng dẫn chủ xe bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp đầy đủ, lập phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo.

2. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (trừ các trường hợp quy định khoản 5 Điều 20 Thông tư này), cơ sở đăng kiểm thực hiện như sau:

a) Trường hợp nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và nội dung thiết kế phù hợp các quy chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe thông tin về thời gian và địa điểm kiểm tra, đánh giá thực tế xe cải tạo;

b) Trường hợp nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo không đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc có nội dung không phù hợp với các quy chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe ghi rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, chủ xe có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thiết kế cải tạo; khi nhận được hồ sơ thiết kế bổ sung, sửa đổi, cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo theo quy định tại điểm a khoản này; quá thời hạn trên, thủ tục chứng nhận được thực hiện lại từ đầu.

3. Kiểm tra, đánh giá thực tế xe cải tạo

a) Đối với xe cải tạo phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo: trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá xe thực tế, cơ sở đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe cải tạo theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn quốc gia về kiểm định xe cơ giới, kiểm tra, đánh giá các hạng mục cải tạo của xe đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; lập biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với xe cải tạo không phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo: ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe cải tạo theo Quy chuẩn quốc gia về kiểm định xe cơ giới, đảm bảo các hạng mục cải tạo của xe đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới; lập biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế

a) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá đạt yêu cầu: cấp giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cho xe;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu: lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe được khắc phục các nội dung không đạt trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo; quá thời hạn nêu trên, chủ xe không khắc phục hoặc kết quả kiểm tra, đánh giá lại không đạt, thực hiện thủ tục lại từ đầu.

Điều 24. Cấp lại giấy chứng nhận cải tạo

1. Việc cấp lại giấy chứng nhận cải tạo được thực hiện bởi bất kỳ cơ sở đăng kiểm trên phạm vi cả nước.

2. Giấy chứng nhận cải tạo được cấp lại trong các trường hợp: bị mất, hỏng, sai thông tin.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại

Chủ xe nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

a) Giấy tờ phải nộp: đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; giấy chứng nhận cải tạo bị hỏng hoặc bị sai thông tin;

b) Giấy tờ phải xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này hoặc bản chính chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cải tạo

Cơ sở đăng kiểm thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm khác, cụ thể như sau:

a) Cấp lại đối với trường hợp giấy chứng nhận cải tạo bị mất, hỏng: căn cứ dữ liệu lưu trữ trên phần mềm quản lý cải tạo xe và hồ sơ cải tạo lưu trữ để cấp lại;

b) Cấp lại đối với trường hợp giấy chứng nhận cải tạo sai thông tin: căn cứ dữ liệu lưu trữ trên phần mềm quản lý cải tạo xe và hồ sơ cải tạo lưu trữ, trường hợp đủ căn cứ xác định giấy chứng nhận cải tạo đã cấp bị sai thông tin thì tiến hành điều chỉnh thông tin và cấp lại giấy chứng nhận cải tạo.

5. Trường hợp giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo có thời hạn theo các quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cải tạo, chủ xe có nhu cầu cấp lại để thực hiện việc cấp đổi chứng nhận đăng ký, việc cấp lại được thực hiện như sau:

a) Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ đến bất kỳ cơ sở đăng kiểm trên phạm vi cả nước bao gồm: giấy tờ phải nộp: đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ phải xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này hoặc bản chính chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Cơ sở đăng kiểm tiến hành kiểm tra đối chiếu các thông số kỹ thuật của xe cơ giới thực tế với giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo (hoặc dữ liệu lưu trữ trong phần mềm quản lý cải tạo xe nếu chủ xe không xuất trình được giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo đã được cấp), trường hợp phù hợp thì cấp lại giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo cho chủ xe; trường hợp không phù hợp, cơ sở đăng kiểm cấp thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Để tiếp tục được cấp giấy chứng nhận cải tạo, chủ xe phải thực hiện theo quy định Điều 20, Điều 21, Điều 23 Thông tư này.

Điều 25. Báo cáo quản lý công tác chứng nhận cải tạo

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công tác chứng nhận cải tạo;

2. Nội dung yêu cầu báo cáo gồm các nội dung sau: theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở đăng kiểm;

4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam;

5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc phần mềm quản lý kiểm định;

6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng cuối quý;

7. Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý;

8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

Điều 26. Quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng nhận cải tạo

1. Cơ sở đăng kiểm lập sổ (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi cấp giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lưu trữ, bảo quản hồ sơ đảm bảo an toàn, khoa học, dễ tra cứu.

3. Thời gian lưu trữ hồ sơ (quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này) như sau: tối thiểu 12 tháng kể từ khi hết niên hạn đối với hồ sơ chứng nhận cải tạo của xe cơ giới có niên hạn sử dụng; tối thiểu 25 năm (tính từ năm cấp chứng nhận cải tạo) đối với hồ sơ chứng nhận cải tạo của các xe khác.

4. Việc lưu trữ hồ sơ chứng nhận cải tạo bao gồm các thành phần sau:

a) Hồ sơ đề nghị chứng nhận cải tạo, hồ sơ cấp lại chứng nhận cải tạo;

b) Biên bản kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo;

c) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo.

5. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận cải tạo bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại;

b) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo cấp lại;

c) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo hỏng hoặc sai;

d) Bản sao giấy tờ về đăng ký xe.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Điều 27. Trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Đối với các xe mô tô, xe gắn máy có thời gian tính từ năm sản xuất đến 05 năm, chủ xe không phải nộp hồ sơ kiểm định khí thải và không phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm định khí thải. Giấy chứng nhận kiểm định khí thải đối với các xe mô tô, xe gắn máy được Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cấp trên phần mềm quản lý kiểm định trên cơ sở kết quả chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu lấy từ dữ liệu lưu trữ của Cục Đăng kiểm Việt Nam kết hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới của Bộ Công an.

2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy có thời gian tính từ năm sản xuất trên 05 năm thì chủ xe phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm định khí thải.

Chủ xe xuất trình một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe. Cơ sở đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, tra cứu thông tin của xe mô tô, xe gắn máy trên phần mềm quản lý kiểm định và đối chiếu chứng nhận đăng ký xe với xe mô tô, xe gắn máy thực tế: trường hợp xe thuộc trường hợp bị từ chối kiểm định cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp xe không thuộc trường hợp bị từ chối kiểm định, lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu số 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ, nếu kết quả kiểm định không đạt yêu cầu, cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp kết quả đạt yêu cầu thì cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm xác nhận lịch hẹn kiểm định khí thải đồng thời thông báo với chủ xe về thời gian thực hiện kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy. Khi chủ xe đưa xe mô tô, xe gắn máy đến thì cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Chứng nhận kiểm định khí thải cấp cho xe mô tô, xe gắn máy là bản điện tử được tích hợp dữ liệu với tài khoản định danh điện tử của chủ xe, cụ thể như sau:

a) Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lần đầu theo mẫu số 04 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy định kỳ theo mẫu số 05 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Lưu trữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định khí thải

1. Cơ sở đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ dữ liệu kiểm định khí thải, ảnh xe mô tô, xe gắn máy kiểm định khí thải. Việc lưu trữ phải đầy đủ, khoa học, được bảo quản an toàn, dễ dàng truy xuất.

2. Thời gian, địa điểm lưu trữ

a) Hồ sơ kiểm định: lưu tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 30 tháng kể từ ngày kiểm định;

b) Ảnh chụp xe mô tô, xe gắn máy tại vị trí kiểm tra theo quy định tại Thông tư này phải được lưu dưới định dạng .JPEG theo ngày kiểm định tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 30 tháng kể từ ngày kiểm định.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 29. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, hoạt động chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo trên phạm vi cả nước; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức trong hoạt động kiểm định, cải tạo.

3. Cung cấp tài khoản theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để tra cứu, xác thực thông tin của giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

4. Xây dựng, thống nhất quản lý, cung cấp tài khoản sử dụng phần mềm quản lý cải tạo xe cho các cơ sở đăng kiểm, chia sẻ dữ liệu về chứng nhận cải tạo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan.

5. Cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; hoạt động chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo tại địa phương; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức trong hoạt động kiểm định, cải tạo.

2. Chia sẻ dữ liệu liên quan đến công tác kiểm định, chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo tại địa phương với các cơ quan có thẩm quyền.

3. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm định, chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo tại địa phương.

Điều 31. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện việc chứng nhận kiểm định, chứng nhận cải tạo theo quy định tại Thông tư này.

2. Quản lý, cấp giấy chứng nhận cải tạo theo quy định tại Thông tư này.

3. Bảo mật tài khoản đăng nhập và đăng tải thông tin cảnh báo đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu trên phần mềm quản lý kiểm định và phần mềm quản lý cải tạo xe.

4. Truyền dữ liệu kết quả kiểm định dưới dạng file nén (giữ nguyên tên file) được kết xuất từ phần mềm quản lý kiểm định vào thư mục của cơ sở đăng kiểm tại máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam trong các ngày làm việc, mỗi ngày tối thiểu truyền 01 lần.

5. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì độ chính xác, tình trạng hoạt động của thiết bị, dụng cụ kiểm tra.

6. Sử dụng phần mềm quản lý cải tạo xe do Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp thống nhất trên cả nước.

7. Không thu giá, phí trong trường hợp cấp lại giấy chứng nhận kiểm đinh, tem kiểm định do cơ sở đăng kiểm in sai thông tin.

8. Cung cấp thông tin lưu trữ hồ sơ phương tiện tại cơ sở đăng kiểm cho các cơ sở đăng kiểm khác trong hoạt động kiểm định khi có đề nghị.

9. Cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này.

Điều 32. Trách nhiệm của đăng kiểm viên

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định; kết quả kiểm tra, đánh giá về công tác chứng nhận cải tạo.

2. Tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công tác kiểm định, công tác chứng nhận cải tạo.

3. Không được đưa ra các yêu cầu trái quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục kiểm định, chứng nhận cải tạo cơ giới, kiểm định khí thải xem mô tô, xe gắn máy đối với cá nhân, tổ chức.

Điều 33. Trách nhiệm của chủ xe

1. Nộp giá dịch vụ, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về phí và lệ phí.

2. Dán tem kiểm định theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 17 Thông tư này.

3. Không sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sửa chữa, tẩy xóa nội dung và làm giả.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy kiểm định, tem kiểm định đã được cấp cho các xe thuộc đối tượng sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn hiệu lực.

Điều 35. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế các quy định tại:

a) Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

b) Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

c) Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT ngày 02 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

d) Thông tư số 30/2024/TT-BGTVT ngày 12 tháng 08 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP;

đ) Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cải tạo phương tiện cơ giới giao thông đường bộ;

e) Điều 2 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;

g) Điều 2; Điều 3; Điều 5; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 7 của Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm;

h) Điều 7 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;

i) Thông tư số 43/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật được dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./. 


Nơi nhận:
– Bộ trưởng (để b/c);
– Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục KSTTHC ( Văn phòng Chính phủ);
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Cổng TTĐT Chính phủ;
– Cổng TTĐT Bộ GTVT;
– Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, KHCN&MT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Lâm

 

PHỤ LỤC I

MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:……………..

 

 

THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

Về nội dung:

□ Tiếp nhận hồ sơ

□ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ

 

□ Kiểm tra, đánh giá xe

□ Kiểm định xe

Kính gửi chủ xe: ………………………………………….……….

I. Thông tin về hồ sơ/phương tiện(1):

………………………………………….……………….…………………………

….…………………………………………………….……………….…………………

……………………….……………………………………………………….…………

II. Nội dung đề nghị bổ sung, khắc phục/Nội dung không đạt(2):

………………………………………….……………….…………………………

….…………………………………………………….……………….…………………

……………………….……………………………………………………….…………

III. Thông tin khác: (3):

…………………….……………….………………………………………….….

…………….…………………………….……………….………………………………

IV. Kết quả kiểm tra, đánh giá: □ Đạt yêu cầu   □ Không đạt yêu cầu

1. Thời gian trả kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ:…………………………………………

2. Thời gian, địa điểm kiểm tra, đánh giá xe cải tạo:…………………………………..

……………………………………………………………………………………

Cơ sở đăng kiểm …………… thông báo để chủ xe ……………………………………… được biết và phối hợp thực hiện.

 


Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu …

…….., ngày …. tháng … năm …
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi biển số hoặc số khung trong trường hợp kiểm định; ghi ký hiệu thiết kế trong trường hợp cải tạo;

(2) Ghi rõ nội dung, hạng mục kiểm định hoặc kiểm tra, đánh giá hồ sơ không đạt;

(3) Ghi trường hợp xe bị từ chối kiểm định, xe đã được miễn kiểm định lần đầu, điều kiện đường thử phanh không đáp ứng.

 

PHỤ LỤC II

MẪU PHIẾU HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Phiếu hồ sơ phương tiện xe cơ giới

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

Số quản lý (1): ………………..

PHIẾU HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN XE CƠ GIỚI
THÔNG TIN CHUNG

Chủ xe:

Địa chỉ:

Biển số:                                              Ngày đăng ký:

Tình trạng PT:                                    Cải tạo:

Nhóm phương tiện:                               Loại phương tiện:

Nhãn hiệu:                                             Tên thương mại:

Mã kiểu loại:                                           Mã số VIN (2):

Số khung:                                               Vị trí(3):

Số động cơ:                                            Vị trí(3):

Năm, nước sản xuất:                              Niên hạn:

Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường: □

Cho phép tự động hóa:                               Một phần □ / Toàn phần □

THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI

Thông số kích thước, khối lượng cơ bản

Kích thước bao (DxRxC) (mm):

Kích thước lòng/bao thùng xe/ bao ngoài xi téc (mm) :

Công thức bánh xe:

Vết bánh xe trước/sau (mm):

Khoảng cách trục (mm):

Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm): (không bao gồm người lái)

Khối lượng bản thân (kg):

Khối lượng kéo theo thiết kế/cho phép lớn nhất (kg):         /        

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế/cho phép lớn nhất (kg):

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế/cho phép lớn nhất (kg):

Động cơ đốt trong

Ký hiệu:                                            Loại động cơ:

Loại nhiên liệu:                                 Thể tích làm việc (cm³):

Xe hybrid(4)                □ Có sạc ngoài / □ Không có sạc ngoài

Công suất lớn nhất/ tốc độ quay (kW/rpm):

Mô men xoắn lớn nhất/Tốc độ quay (N.m/rpm):

Động cơ điện

Loại ắc quy/điện áp-dung lượng (V-kWh):

TT

Ký hiệu ĐC

Loại ĐC

Công suất lớn nhất

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

 

Hệ thống truyền lực

 

Kiểu ly hợp:

 

Dẫn động ly hợp:

 

Kiểu hộp số chính:

Số cấp tiến:

Hộp số phụ:

Số cấp tiến:

Trục dẫn hướng:

 

Trục chủ động:

 

Hệ thống lái

 

 

 

Kiểu cơ cấu lái:

 

Kiểu dẫn động:

 

Hệ thống phanh

 

 

 

Cơ cấu phanh: (trục 1, trục 2,…)

 

Kiểu dẫn động phanh chính:

 

Loại phanh đỗ:

 

Loại phanh bổ trợ:

 

Thông tin các trục

Kiểu treo

Kiểu giảm chấn

Số lốp

Cỡ lốp

 

 

 

 

 

 

 

 

             

 

Thiết bị đặc trưng:

(Mô tả thiết bị đặc trưng nếu có)

Nơi dán bản chà số khung (5)

Nơi dán bản chà số động cơ

 

Đăng kiểm viên
(ký, ghi rõ họ tên)

……….., ngày … tháng … năm …
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên và đóng dấu)

 

Hướng dẫn cách ghi:

(1) Số quản lý: là số của hồ sơ phương tiện cũng là số quản lý phương tiện của cơ sở đăng kiểm. Số quản lý Hồ sơ phương tiện cấp từ ngày Thông tư này có hiệu lực được lấy tiếp theo số quản lý Hồ sơ phương tiện đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

1. Nguyên tắc cấp số quản lý hồ sơ phương tiện

a) Mỗi xe cơ giới được cấp một “Số quản lý hồ sơ phương tiện” duy nhất và không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng;

b) Số quản lý hồ sơ phương tiện cấp theo nguyên tắc: mã số cơ sở đăng kiểm, số thứ tự xe lập phiếu hồ sơ phương tiện khi cơ sở đăng kiểm thực hiện cấp miễn kiểm định lần đầu hoặc kiểm định lần đầu;

c) Không sử dụng Số quản lý hồ sơ phương tiện của xe hết niên hạn cấp cho xe khác.

2. Cấu trúc của số quản lý hồ sơ phương tiện gồm 03 phần, trong đó:

– Phần 1: mã số cơ sở đăng kiểm;

– Phần 2: ký tự ngăn cách “-”;

– Phần 3: gồm 06 ký tự bằng số thể hiện thứ tự của các xe cơ giới được cấp số quản lý hồ sơ phương tiện.

Ví dụ: 2903V-123456; 29050-012345

(2) Mã số VIN: ghi 8 ký tự đầu của số VIN đối với xe cơ giới có số VIN 17 ký tự theo tiêu chuẩn EEC; trường hợp số VIN không theo tiêu chuẩn EEC thì nhập toàn bộ các ký tự.

(3) Vị trí đóng số động cơ, số khung: mô tả vị trí để xác định số trên thân động cơ, trên khung quy ước theo chiều tiến của xe.

Ví dụ: phía sau – bên phải; phía trước – bên trái, khung xe bên phải – phía trước mõ nhíp trước.

(4) Loại xe hybrid: chọn nếu xe thực tế là loại xe hybrid.

(5) Bản chà số động cơ, số khung: được chà trực tiếp. Đăng kiểm viên dán, ký giáp lai vào bản chà trên Phiếu lập Hồ sơ phương tiện. Trường hợp xe cơ giới không có số khung, chỉ có số VIN gắn trên tem hoặc ê tơ két của xe thì chụp ảnh số VIN, đảm bảo rõ nét và đầy đủ các ký tự, dán vào Phiếu lập Hồ sơ phương tiện.

 

TÀI LIỆU KÈM THEO KHI LẬP HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN

TT

Tên tài liệu

Số hiệu

Ghi chú

1

Bản sao Chứng nhận đăng ký xe

 

 

2

Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất lắp ráp

 

 

3

Bản in điện tử Giấy chứng nhận (thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu

 

 

4

Bản chính Giấy chứng nhận cải tạo

 

 

5

Bản in các ảnh tổng thể xe cơ giới

 

 

6

Tài liệu khác

 

 

 

BẢNG CẬP NHẬT CÁC THAY ĐỔI

TT(1)

Ngày(2)

Tài liệu

Người cập nhật(5)

Ký xác nhận(6)

Ghi chú

Tên(3)

Số hiệu(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn ghi:

(1) Số thứ tự tài liệu thay đổi;

(2) Ngày bổ sung tài liệu;

(3) Ghi các loại tài liệu có thay đổi như: chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận cải tạo, giấy tờ khác;

(4) Ghi số hiệu của loại tài liệu tương ứng của mục (3);

(5) Người thực hiện cập nhật tài liệu;

(6) Chữ ký của người thực hiện cập nhật tài liệu tương ứng với mục (5);

 

Mẫu số 02. Phiếu lập hồ sơ phương tiện xe máy chuyên dùng

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

Số quản lý(1): ………………..

PHIẾU HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN XE MÁY CHUYÊN DÙNG THÔNG TIN CHUNG

Chủ xe:

Địa chỉ:

Biển số:                                                                Ngày đăng ký:

Tình trạng PT:                                                      Cải tạo:

Loại xe máy chuyên dùng(2):

Nhãn hiệu:                                                            Tên thương mại:

Mã kiểu loại:                                                          Mã số VIN:

Số khung:                                                              Vị trí(3):

Số động cơ:                                                           Vị trí(3):

Nước sản xuất:                                                      Năm sản xuất:

Ký hiệu nhận dạng thiết bị nâng(4):

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

Khối lượng bản thân (kg):

Kích thước bao (DxRxC) (mm):

Động cơ đốt trong

Động cơ điện

– Ký hiệu, loại động cơ:

– Ký hiệu, loại động cơ:

– Loại nhiên liệu:

– Công suất lớn nhất (kW):

– Công suất lớn nhất/Tốc độ quay (kW/(rpm)):

– Loại ắc quy/điện áp-dung lượng (V-kWh):

 

 

– Vận tốc di chuyển lớn nhất (km/h):

 

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG(*)

Thông số kỹ thuật(5)

Giá trị

Đơn vị

 

 

 

 

Nơi dán bản chà số khung (6)

Nơi dán bản chà số động cơ

 

Người lập phiếu




(Ký, ghi họ tên)

………….ngày……tháng…….năm……..
Đại diện cơ sở đăng kiểm



(Ký, ghi rõ họ tên)

(*) Được ghi nhận theo từng loại xe máy chuyên dùng được hướng dẫn tại Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu.

Hướng dẫn cách ghi:

(1) Số quản lý: là số của hồ sơ phương tiện cũng là số quản lý phương tiện của cơ sở đăng kiểm. Số quản lý Hồ sơ phương tiện cấp từ ngày Thông tư này có hiệu lực được lấy tiếp theo số quản lý Hồ sơ phương tiện đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

a) Mỗi xe máy chuyên dùng được cấp một “Số quản lý hồ sơ phương tiện” duy nhất và không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng;

b) Số quản lý hồ sơ phương tiện cấp theo nguyên tắc: mã số cơ sở đăng kiểm, số thứ tự xe máy chuyên dùng lập phiếu hồ sơ phương tiện khi cơ sở đăng kiểm thực hiện cấp miễn kiểm định lần đầu hoặc kiểm định lần đầu;

c) Cấu trúc của số quản lý hồ sơ phương tiện gồm 03 phần, trong đó:

– Phần 1: mã số cơ sở đăng kiểm;

– Phần 2: ký tự ngăn cách “-”;

– Phần 3: gồm 05 ký tự bằng số thể hiện thứ tự của các xe cơ giới được cấp số quản lý hồ sơ phương tiện.

Ví dụ: 2904V-12345; 29060-012345

(2) Loại xe máy chuyên dùng: nhập theo tài liệu kỹ thuật. Trường hợp không có tài liệu kỹ thuật thì căn cứ theo TCVN 7772:2007 để xác định.

(3) Vị trí đóng số động cơ, số khung: mô tả vị trí số trên thân động cơ, trên khung quy ước theo chiều tiến của xe.

Ví dụ: phía sau – bên phải; phía trước – bên trái.

(4) Ký hiệu nhận dạng thiết bị nâng: nhập các ký hiệu nhận dạng (nhãn hiệu, số loại, số) đối với các thiết bị nâng của xe theo tài liệu kỹ thuật, hoặc đóng, gắn trên thiết bị.

(5) Phần thông số kỹ thuật đặc trưng: nhập các thông số theo tài liệu kỹ thuật vào thông số kỹ thuật đặc trưng của loại xe tương ứng trong.

Ví dụ: Máy đào bánh xích nhãn hiệu KOMATSU:

Thể tích gầu: 1,35 m3

Kiểu gầu: Gầu nghịch

Bán kính đào lớn nhất: 11100 mm

Chiều cao đổ lớn nhất: 7110 mm

(6) Bản chà số động cơ, số khung: được chà trực tiếp. Đăng kiểm viên dán, ký giáp lai vào bản chà trên phiếu lập hồ sơ phương tiện. Trường hợp xe máy chuyên dùng không có số khung, chỉ có số VIN gắn trên tem hoặc ê tơ két của xe thì chụp ảnh số VIN, đảm bảo rõ nét và đầy đủ các ký tự, dán vào phiếu lập hồ sơ phương tiện.

 

TÀI LIỆU KÈM THEO KHI LẬP HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN

TT

Tên tài liệu

Số hiệu

Ghi chú

1

Bản sao Chứng nhận đăng ký xe

 

 

2

Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất lắp ráp

 

 

3

Bản in điện tử Giấy chứng nhận (thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu

 

 

4

Bản chính Giấy chứng nhận cải tạo

 

 

5

Bản in các ảnh tổng thể xe máy chuyên dùng

 

 

6

Tài liệu khác

 

 

 

BẢNG CẬP NHẬT CÁC THAY ĐỔI

TT(1)

Ngày(2)

Tài liệu

Người cập nhật(5)

Ký xác nhận(6)

Ghi chú

Tên(3)

Số hiệu(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn ghi:

(1) Số thứ tự tài liệu thay đổi;

(2) Ngày bổ sung tài liệu;

(3) Ghi các loại tài liệu có thay đổi như: chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận cải tạo, giấy tờ khác;

(4) Ghi số hiệu của loại tài liệu tương ứng của mục (3);

(5) Người tiếp nhận cập nhật tài liệu;

(6) Chữ ký của người cập nhật tài liệu tương ứng với mục (5).

 

PHỤ LỤC III

BẢN XÁC NHẬN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE
 (Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe cơ giới

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số quản lý phương tiện:

 

 

BẢN XÁC NHẬN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE CƠ GIỚI THÔNG TIN CHUNG

Biển số:

Tình trạng phương tiện:

Loại phương tiện:

Mã số VIN:

Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường: □

Cho phép tự động hóa:

□ Một phần / □ Toàn phần

Nhãn hiệu/Tên thương mại:

Mã kiểu loại:

Số khung:

Vị trí:

Số động cơ:

Vị trí:

Năm sản xuất:

Nước sản xuất:

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI

Thông số kích thước, khối lượng cơ bản

 

Kích thước bao (DxRxC) (mm):

Kích thước lòng/ bao thùng xe/ bao xi téc (mm):

 

 

Công thức bánh xe:

Vết bánh xe (mm):

 

Khoảng cách trục (mm):

Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm): (không bao gồm người lái)

 

Khối lượng bản thân (kg):

Khối lượng kéo theo thiết kế/ cho phép lớn nhất (kg):                       /

 
 

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế/ cho phép lớn nhất (kg):

 

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế/ cho phép lớn nhất (kg) :

 

Động cơ đốt trong

 

Ký hiệu:

Loại động cơ:

 

Loại nhiên liệu:

Thể tích làm việc (cm³):

 

Xe Hybrid:

□ Có sạc ngoài / □ Không có sạc ngoài

Mô men xoắn lớn nhất/ Tốc độ quay (N.m/rpm):         /

 

Công suất lớn nhất/Tốc độ quay (kW/rpm):

 

 

Động cơ điện

 

Ký hiệu:

Loại động cơ:

 

Công suất lớn nhất của động cơ điện (kW):

Loại ắc quy/điện áp-dung lượng (V-kWh):

 

Hệ thống truyền lực

 

Kiểu ly hợp:

Dẫn động ly hợp:

 

Kiểu hộp số chính:                   Số cấp tiến:

Có hộp số phụ:                      Số cấp tiến:

 

Trục dẫn hướng:

Trục chủ động:

 

Hệ thống lái

 

Kiểu cơ cấu lái:

Kiểu dẫn động:

 

Hệ thống phanh

 

Cơ cấu phanh: (trục 1, trục 2, …)

Kiểu dẫn động phanh chính:

 

Loại phanh đỗ:

Loại phanh bổ trợ:

 

Thông tin các trục

 

Kiểu treo

Kiểu giảm chấn

Số lốp

Cỡ lốp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thiết bị đặc trưng:

 

(Mô tả thiết bị đặc trưng nếu có)

 

 

Đăng kiểm viên
(ký và ghi rõ họ tên)

…….., ngày…. tháng …. năm ……
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký và đóng dấu)

 

Mẫu số 02. Bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe máy chuyên dùng

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số quản lý phương tiện:

 

 

BẢN XÁC NHẬN THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE MÁY CHUYÊN DÙNG

THÔNG TIN CHUNG

Biển số:

Tình trạng phương tiện:

Loại phương tiện:

Mã số VIN:

Nhãn hiệu/Tên thương mại:

Mã kiểu loại:

Số khung:

Vị trí:

Số động cơ:

Vị trí:

Năm sản xuất:

Nước sản xuất:

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

Khối lượng bản thân (kg):

Kích thước bao (DxRxC) (mm):

Động cơ đốt trong

Động cơ điện

– Ký hiệu, loại động cơ:

– Ký hiệu, loại động cơ:

– Loại nhiên liệu:

– Công suất lớn nhất (kW):

– Công suất lớn nhất/Tốc độ quay (kW/rpm):

– Loại ắc quy/điện áp-dung lượng (V-kWh):

Vận tốc di chuyển lớn nhất (km/h):

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG

Thông số kỹ thuật

Giá trị

Đơn vị

 

 

 

 

 

 

(Được ghi nhận theo từng loại xe máy chuyên dùng được hướng dẫn tại Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu).

 

Đăng kiểm viên
(ký và ghi rõ họ tên)

………., ngày …. tháng … năm ……
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC IV

MẪU PHIẾU KIỂM SOÁT KIỂM ĐỊNH
 (Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Phiếu kiểm soát dùng cho xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

Ngày …… tháng … năm 20……

Số phiếu(1): ……………………………

Biển số đăng ký: …………………….

 

PHIẾU KIỂM SOÁT KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

□ Miễn KĐ                         □ KĐ lần đầu                   □ KĐ định kỳ

□ Kiểm định để cấp GCN kiểm định theo thời hạn của Chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Địa điểm kiểm tra:                 □ Tại cơ sở đăng kiểm        □ Ngoài cơ sở đăng kiểm

Chủ xe……………………………………………. Số điện thoại…………………………….

Danh mục

Lần kiểm định trong ngày

Ghi chú

Lần 1

Lần 2

Lần 3

1. Danh mục tiếp nhận hồ sơ

Giấy tờ về đăng ký xe

 

Bản chính Chứng nhận đăng ký xe tạm thời

 

Bản chà số khung, số động cơ

 

Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

 

Văn bản đề nghị kiểm định ATKT và BVMT xe cơ giới chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải

 

Đơn đề nghị cấp lại GCN kiểm định, tem kiểm định

 

Bản chính Giấy chứng nhận cải tạo

 

GCN kết quả kiểm định còn hiệu lực đối với thiết bị nâng, xi téc

 

Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

 

2. Hồ sơ kiểm định

Số phiếu kiểm định

 

 

 

 

Số quản lý hồ sơ phương tiện

 

 

 

 

3. Các thông tin khác (phần dành cho chủ xe khai báo):

– Kinh doanh vận tải:

□ Có

□ Không

– Thiết bị giám sát hành trình:

□ Có

□ Không

– Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe:

□ Có

□ Không

4. Cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Mất (□Tem     □GCN)           Hư hỏng (□Tem   □GCN)          □ Sai thông tin

5. Trả kết quả kiểm định

□ Giấy chứng nhận kiểm định      □ Tem kiểm định        □ Thông báo không đạt

 

Chủ xe
(ký và ghi rõ họ tên)

Người lập phiếu
(ký và ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn ghi:

(1): Số phiếu là số thứ tự xe cơ giới vào kiểm định trong ngày đối với trường hợp kiểm định/số thứ tự của xe cơ giới được miễn kiểm định trong ngày đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu theo cấu trúc sau:

– “XXX/KĐ” đối với xe cơ giới kiểm định; Ví dụ: 001/KĐ.

– “XXX/CM” đối với xe cơ giới được cấp miễn kiểm định lần đầu; Ví dụ: 999/CM.

Trong đó:

– “XXX” gồm 03 ký tự bằng số theo thứ tự của xe cơ giới vào kiểm định/thứ tự xe cơ giới được cấp miễn kiểm định trong ngày;

– “KĐ” là ký hiệu đối với hồ sơ của xe cơ giới kiểm định;

– “CM” là ký hiệu đối với hồ sơ của xe cơ giới được cấp miễn kiểm định lần đầu.

 

Mẫu số 02. Phiếu kiểm soát dùng cho xe máy chuyên dùng.

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

Ngày …… tháng … năm 20……

Số phiếu(1): ……………………………

Biển số đăng ký: …………………….

 

PHIẾU KIỂM SOÁT KIỂM ĐỊNH XE MÁY CHUYÊN DÙNG

□ Miễn KĐ                         □ KĐ lần đầu                   □ KĐ định kỳ

□ Kiểm định để cấp GCN kiểm định theo thời hạn của Chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Địa điểm kiểm tra:                 □ Tại cơ sở đăng kiểm        □ Ngoài cơ sở đăng kiểm

Chủ xe……………………………………………. Số điện thoại…………………………….

Danh mục

Các lần kiểm định trong ngày

Ghi chú

Lần 1

Lần 2

1. Danh mục tiếp nhận hồ sơ

Giấy tờ về đăng ký xe

 

Bản chính Chứng nhận đăng ký xe tạm thời

 

Bản chà số khung, số động cơ

 

Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

 

Đơn đề nghị cấp lại GCN kiểm định, tem kiểm định

 

Bản chính Giấy chứng nhận cải tạo

 

GCN kết quả kiểm định còn hiệu lực đối với thiết bị nâng, xi téc

 

Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

 

 

 

2. Hồ sơ kiểm định

Số phiếu kiểm định

 

 

 

Số quản lý hồ sơ phương tiện

 

 

 

3. Cấp lại Giấy chứng nhận, Tem kiểm định

Mất (□Tem      □GCN)            Hư hỏng (□Tem      □GCN)         □ Sai thông tin

4. Trả kết quả kiểm định

□ Giấy chứng nhận kiểm định            □ Tem kiểm định            □ Thông báo không đạt

 

Chủ xe
 (Ký và ghi rõ họ tên)

Người lập phiếu
 (Ký và ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn ghi:

(1): Số phiếu là số thứ tự xe máy chuyên dùng kiểm định trong năm đối với trường hợp kiểm định/số thứ tự của xe máy chuyên dùng được miễn kiểm định trong ngày đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu theo cấu trúc sau:

– “XXX/KĐ” đối với xe máy chuyên dùng kiểm định; Ví dụ: 001/KĐ

– “XXX/CM” đối với xe máy chuyên dùng được cấp miễn kiểm định lần đầu; Ví dụ: 999/CM

Trong đó:

– “XXX” gồm 03 ký tự bằng số theo thứ tự của xe máy chuyên dùng vào kiểm định/thứ tự xe máy chuyên dùng được cấp miễn kiểm định trong ngày;

– “KĐ” là ký hiệu đối với hồ sơ của xe máy chuyên dùng kiểm định;

– “CM” là ký hiệu đối với hồ sơ của xe máy chuyên dùng được cấp miễn kiểm định lần đầu.

 

Mẫu số 03. Phiếu kiểm soát dùng cho xe mô tô, xe gắn máy

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

Ngày …… tháng … năm 20……

Số phiếu(1): ……………………………

Biển số đăng ký: …………………….

 

PHIẾU KIỂM SOÁT KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI

□ KĐ lần đầu                             □ KĐ định kỳ

Địa điểm kiểm tra: □ Tại cơ sở đăng kiểm              □ Ngoài cơ sở đăng kiểm

Chủ xe……………………………………………. Số điện thoại…………………………….

Danh mục

Các lần kiểm định trong ngày

Ghi chú

Lần 1

Lần 2

Lần 3

1. Danh mục tiếp nhận hồ sơ

– Giấy tờ về đăng ký xe

 

– Các giấy tờ khác (ghi rõ tên giấy tờ nếu có)

 

 

 

 

2. Hồ sơ kiểm định

Số phiếu kiểm định

 

 

 

 

3. Trả kết quả kiểm định

□ Giấy chứng nhận kiểm định khí thải                      □ Thông báo không đạt

 

Chủ xe
(ký và ghi rõ họ tên)

Người lập phiếu
(ký và ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn ghi:

(1): Số phiếu được lấy theo số thứ tự xe mô tô, xe gắn máy vào kiểm định trong ngày.

 

PHỤ LỤC V

CHU KỲ KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CHU KỲ KIỂM ĐỊNH

1. Nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định

a) Năm sản xuất của xe được sử dụng làm căn cứ để xác định chu kỳ kiểm định.

Ví dụ: xe cơ giới có năm sản xuất 2025 thì:

– Đến hết 31/12/2027 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2027 – 2025 = 02 năm).

– Từ 01/01/2028 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2028 – 2025 = 03 năm).

b) Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.

Ví dụ: xe ô tô đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 10/05/2025 được cấp giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 09/05/2028; đến ngày 20/05/2025 xe đến kiểm định lại để cấp giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:

Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 10/05/2025, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là: 09/05/2027.

2. Bảng chu kỳ kiểm định

TT

Loại phương tiện

Chu kỳ (tháng)

Chu kỳ đầu (1)

Chu kỳ định kỳ (2)

1. Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) không kinh doanh vận tải

36

 

1.1

Thời gian sản xuất đến 07 năm

 

24

1.2

Thời gian sản xuất trên 07 năm đến 20 năm

 

12

1.3

Thời gian sản xuất trên 20 năm

 

06

2. Ô tô chở người các loại đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) có kinh doanh vận tải

24

 

2.1

Thời gian sản xuất đến 05 năm

 

12

2.2

Thời gian sản xuất trên 05 năm

 

06

2.3

Có cải tạo (3)

12

06

3. Ô tô chở người các loại trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) và ô tô chở người chuyên dùng

24

 

3.1

Thời gian sản xuất đến 05 năm

 

12

3.2

Thời gian sản xuất trên 05 năm

 

06

3.3

Có cải tạo (3)

12

06

3.4

Ô tô chở người các loại trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe), đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) đã cải tạo thành ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe))

 

03

4. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc

24

 

4.1

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất đến 12 năm

 

12

4.2

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất trên 12 năm

 

06

4.3

Có cải tạo (3)

12

06

5. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ

18

12

6. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

12

06

7. Xe máy chuyên dùng

18

12

8. Xe mô tô, xe gắn máy

Chu kỳ kiểm định (tháng)

8.1

Thời gian sản xuất đến 05 năm

60 (4)

8.2

Thời gian sản xuất trên 05 năm đến 12 năm

24

8.3

Thời gian sản xuất trên 12 năm

12

Hướng dẫn thực hiện:

(1) Chu kỳ đầu áp dụng như sau:

– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu;

– Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng chưa qua sử dụng thuộc đối tượng kiểm định lần đầu (có năm sản xuất đến năm được cấp giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 03 năm (năm sản xuất cộng 02 năm));

(2) Áp dụng đối với xe kiểm định định kỳ; xe không thuộc đối tượng được áp dụng chu kỳ đầu;

(3) Áp dụng đối với xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).

(4) 60 tháng tính từ ngày xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy trong cơ sở dữ liệu không có thông tin về ngày xuất xưởng thì tính từ ngày 31 tháng 12 của năm sản xuất xe.

 

PHỤ LỤC VI

MẪU GIẤY HẸN TRẢ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, GIẤY TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO MẤT TEM KIỂM ĐỊNH, GIẤY HẸN LỊCH KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định (dùng cho xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:……………..

 

 

GIẤY HẸN TRẢ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH

Biển số: …………………………

Chiếc xe có biển số nêu trên đã được cấp miễn kiểm định lần đầu □

Chiếc xe có biển số nêu trên đã được kiểm định và đáp ứng quy định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường □

Thông tin cơ bản của xe như sau:

– Khối lượng bản thân:  (kg)

– Khối lượng hàng chuyên chở cho phép lớn nhất:  (kg)

– Khối lượng kéo theo cho phép lớn nhất:  (kg)

– Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất:  (kg)

– Số người cho phép chở: chỗ ngồi:      chỗ đứng:           chỗ nằm:

Ngay sau khi có giấy tờ về đăng ký xe (trừ giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký) thì chủ xe mang tới cơ sở đăng kiểm …………. địa chỉ ………………………………….. để nhận Giấy chứng nhận kiểm định.

 

 

…….., ngày ….tháng… năm…
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02: Giấy tiếp nhận thông tin báo mất Tem kiểm định

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:……………..

 

 

GIẤY TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO MẤT TEM KIỂM ĐỊNH

Biển số xe: …………………

Chủ xe: ……………………………………Số điện thoại: …………………………..

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………

Cơ sở đăng kiểm đã tiếp nhận khai báo mất tem kiểm định. Sau 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin này, nếu tem kiểm định không được tìm thấy thì chủ xe đến cơ sở đăng kiểm ……………., mang theo giấy này, giấy chứng nhận kiểm định cũ (trường hợp khai báo chỉ mất tem kiểm định) và giấy tờ về đăng ký xe để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

 

 

…….., ngày ….tháng… năm…
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03. Giấy hẹn lịch kiểm định

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……………..

 

 

GIẤY HẸN LỊCH KIỂM ĐỊNH

Cơ sở đăng kiểm ……… đã tiếp nhận đề nghị kiểm định của (tên tổ chức, cá nhân): ………………………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………… Email:………………………………

Đề nghị (tổ chức, cá nhân)…………………… chuẩn bị đầy đủ phương tiện đã đề nghị kiểm định đến địa điểm(1): ………………………….. để thực hiện kiểm định vào thời gian …………….

 

 

…….., ngày …. tháng … năm…
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: (1) Với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm, địa điểm kiểm định thỏa mãn các yêu cầu về: mặt bằng, điều kiện về đường kiểm tra (chiều dài, chiều rộng, bề mặt đường), đảm bảo an toàn giao thông.

 

PHỤ LỤC VII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải

 

CƠ SỞ NHẬP KHẨU
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……………………..

 

 

ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU CHẠY RÀ TRƯỚC KHI THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI

Kính gửi: Cơ sở đăng kiểm (mã số)

Căn cứ Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Cơ sở nhập khẩu: …………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………… Email: ………………………………………..

Người liên hệ: ………………………………… Số điện thoại: ………………………………………

Đề nghị cơ sở đăng kiểm (mã số) kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới do công ty chúng tôi nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải.

Chúng tôi xin gửi kèm văn bản này bản thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải và bản dịch thuật có chứng thực giấy chứng nhận xuất xưởng của nhà sản xuất chiếc xe này.

Chúng tôi cam kết các thông tin cung cấp là hoàn toàn chính xác, đồng thời cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển trên đường./.

 


Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu.

……, ngày …. tháng…..năm…..
Cơ sở nhập khẩu
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

BẢN THÔNG SỐ KỸ THUẬT
XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU CHẠY RÀ TRƯỚC KHI THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI

 (Kèm theo văn bản đề nghị kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải số ……… ngày…../……./……..)

THÔNG TIN CHUNG

Cơ sở nhập khẩu:

Điện thoại:

Địa chỉ:

Loại phương tiện:

Mã số VIN:

Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường:

Cho phép tự động hóa:

□ Một phần / □ Toàn phần

Nhãn hiệu/Tên thương mại:

 

Mã kiểu loại:

 

Số khung:

Vị trí:

Số động cơ:

Vị trí:

Năm sản xuất:

Nước sản xuất:

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Thông số kích thước, khối lượng cơ bản

 

Kích thước bao (DxRxC) (mm):

 

Kích thước lòng/bao thùng xe/ bao ngoài xi téc (mm):

 

Công thức bánh xe:

Vết bánh xe (mm):

 

Khoảng cách trục (mm):

 

Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm): (không bao gồm người lái)

 

Khối lượng bản thân (kg):

 

Khối lượng kéo theo thiết kế/cho phép lớn nhất (kg):                      /             

 
 

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép lớn nhất (kg):

 

(kg):

 

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (kg):

Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất (kg):

 

Động cơ đốt trong

 

Ký hiệu:

Loại động cơ:

 

Loại nhiên liệu:

Thể tích làm việc (cm³):

 

Xe hybrid: □ Có sạc ngoài / □ Không có sạc ngoài

Mô men xoắn lớn nhất/Tốc độ quay (N.m/rpm):

 

 

Công suất lớn nhất/Tốc độ quay (kW/rpm):

 

 

Động cơ điện

 

Ký hiệu:

Loại động cơ:

 

Công suất lớn nhất của động cơ điện (kW):

Loại ắc quy/điện áp-dung lượng (V-kWh):

 

Hệ thống truyền lực

 

Kiểu ly hợp:

Dẫn động ly hợp:

 

Kiểu hộp số chính:                   Số cấp tiến:

Có hộp số phụ:               Số cấp tiến:

 

Trục dẫn hướng:

Trục chủ động:

 

Hệ thống lái

 

Kiểu cơ cấu lái:

Kiểu dẫn động:

 

Hệ thống phanh

 

Cơ cấu phanh: (trục 1, trục 2, …)

Kiểu dẫn động phanh chính:

 

Loại phanh đỗ:

Loại phanh bổ trợ:

 

Thông tin các trục

 

Kiểu treo

Kiểu giảm chấn

Số lốp

Cỡ lốp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thiết bị đặc trưng:

 

(Mô tả thiết bị đặc trưng nếu có)

 

Chúng tôi cam kết bản thông số kỹ thuật này phù hợp với kiểu loại xe cơ giới đã đăng ký và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề phát sinh liên quan đến bản thông số này.

 

Mẫu số 02: Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH NGOÀI CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

Kính gửi: Cơ sở đăng kiểm (mã số)

Căn cứ Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Người đề nghị: ……………………………….……………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………….……

Điện thoại: ………………………; Email:…………………………………………

Đề nghị cơ sở đăng kiểm (mã số) đến kiểm định cho các phương tiện được liệt kê ở bảng sau:

STT

Biển số

Số khung

Số máy

Ngày hết hạn kiểm định

1

29C-12345

 

 

 

2

 

 

 

 

Đường kiểm tra phanh(1): ……………………………………………….…………………

Thời gian kiểm định: ………………………………………………………………….

Địa điểm kiểm định: ………………………………………………………………….

 

 

……., ngày… tháng… năm ….
Người đề nghị
(ký và ghi rõ họ tên)

____________________

(1)Người đề nghị mô tả thông tin về đường kiểm tra phanh gồm: chiều dài, chiều rộng, loại mặt đường.

 

PHỤ LỤC VIII

MẪU PHIẾU KIỂM ĐỊNH, PHIẾU KIỂM TRA TRÊN ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Phiếu kiểm định dùng cho xe cơ giới (trừ mô tô, xe gắn máy)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

(MÃ SỐ)

PHIẾU KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Ngày kiểm định:

Chủ xe:

Số điện thoại:

Số phiếu (1):

□ Lần đầu

□ Định kỳ

□ Kinh doanh vận tải

Biển số đăng ký:

Địa điểm kiểm định:

□ Tại cơ sở đăng kiểm

□ Ngoài cơ sở đăng kiểm

Kiểm định lần:

 

THÔNG TIN CHUNG

Số QLPT:

Nhóm PT:

Loại PT:

Nhãn hiệu/Tên thương mại:

Mã kiểu loại:

Số khung:

Năm, nước SX:

Số động cơ:

Chỉ số đồng hồ công-tơ-mét:

Cho phép tự động hóa: □ Một phần / □ Toàn phần

Sử dụng năng lượng sạch, xanh, thân thiện môi trường: □

           

 

Số seri TB khí thải:

T.gian kt:

Số seri TB đèn:

T.gian kt:

Số seri TB phanh:

T.gian kt:

Số seri TB độ ồn:

T.gian kt:

Số seri TB trượt ngang:

T.gian kt:

 

 

 

THÔNG SỐ KIỂM TRA BẰNG THIẾT BỊ

TT

Tên thông số

Giá trị

TT

Tên thông số

1

2

3

4

5

6

1

Nồng độ CO (%)

 

20

Lực phanh trái (N)

 

 

 

 

 

 

2

Nồng độ HC (ppm)

 

21

Lực phanh phải (N)

 

 

 

 

 

 

3

Tốc độ động cơ (rpm) (min/max)

 

22

Độ lệch lực phanh (%)

 

 

 

 

 

 

4

Độ khói trung bình (%)

 

23

Khối lượng cầu xe (kg)

 

 

 

 

 

 

5

Sai lệch lớn nhất các lần đo

 

24

Hiệu quả phanh cầu xe (%)

 

 

 

 

 

 

6

Thời gian gia tốc lớn nhất (s)

 

25

Lực cản lăn trái (N)

 

 

 

 

 

 

7

Góc lệch trên, dưới đèn cốt trái (%)

 

26

Lực cản lăn phải (N)

 

 

 

 

 

 

8

Góc lệch trái, phải đèn cốt trái (%)

 

27

Lực phanh đỗ trái (N)

 

 

 

 

 

 

9

Góc lệch trên, dưới đèn cốt phải (%)

 

28

Lực phanh đỗ phải (N)

 

 

 

 

 

 

10

Góc lệch trái, phải đèn cốt phải (%)

 

29

Độ lệch phanh đỗ (%)

 

 

 

 

 

 

11

Cường độ pha trái (kCd)

 

30

Hiệu quả phanh đỗ/cầu xe (%)

 

 

 

 

 

 

12

Cường độ pha phải (kCd)

 

31

Khối lượng xe (kg)

 

13

Góc lệch trên, dưới đèn pha trái (%)

 

32

Tổng lực phanh chính (N)

 

14

Góc lệch trái, phải đèn pha trái (%)

 

33

Hiệu quả phanh chính (%)

 

15

Góc lệch trên, dưới đèn pha phải (%)

 

34

Tổng lực phanh đỗ (N)

 

16

Góc lệch trái, dưới đèn pha phải (%)

 

35

Hiệu quả phanh đỗ (%)

 

17

Độ trượt ngang (mm/m)

 

Lưu ý: các giá trị khối lượng tại bảng trên được xác định trong điều kiện chỉ để tính toán hiệu quả phanh.

18

Âm lượng còi (dB)

 

19

Độ ồn (dB)

 

 

Công đoạn 1:

(Kết luận: ghi Đạt hoặc Không đạt)

(Họ và tên đăng kiểm viên kiểm tra)

Công đoạn 2:

VD: Đạt

VD: Nguyễn Văn A

Công đoạn 3:

VD: Không đạt

VD: Trần Văn B

Công đoạn 4:

Công đoạn 5:

Hạng mục không đạt (nếu có)(ghi rõ các hạng mục không đạt)

Thời gian in:                                        Mã kiểm tra:

Kết luận chung: □ Đạt yêu cầu / □ Không đạt yêu cầu

Chu kỳ kiểm định …. (tháng) GCN có hiệu lực đến hết ngày: …/…/…

Ảnh tổng thể xe chiếm khoảng 75% diện tích của khung ảnh

 

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Lãnh đạo bộ phận kiểm định
(Ký, ghi rõ họ tên)

___________________

(1) Số phiếu kiểm định phải theo thứ tự tăng dần, phù hợp với thời gian thực hiện kiểm định phương tiện trong năm.

 

Mẫu số 02. Phiếu kiểm định dùng cho xe máy chuyên dùng

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(mã số cơ sở)

PHIẾU KIỂM ĐỊNH
XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Ngày kiểm định:
Số phiếu(*):

 

Số điện thoại:

Biển số:

□ Lần đầu

□ Định kỳ

 

Kiểm định lần:

Địa điểm kiểm định:

□ Tại cơ sở đăng kiểm

□ Ngoài cơ sở đăng kiểm

         

 

THÔNG TIN CHUNG

Loại xe máy chuyên dùng:

Nhãn hiệu/Tên thương mại:

Số quản lý:

Mã kiểu loại:

Năm sản xuất:

Số động cơ:

Nước sản xuất

Số khung:

 

TT

Hạng mục kiểm tra

Kết luận(1)

I. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE

1

Thông số kỹ  thuật cơ bản

– Khối lượng bản thân

 

– Kích thước bao

(Dài x Rộng x Cao):

 

Động cơ:

– Ký hiệu/loại động cơ

– Loại nhiên liệu

 

2

Thông số kỹ thuật đặc trưng (2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

3

Yêu cầu chung

– Số khung, số động cơ;

– Hình dáng, kích thước trọng lượng và kết cấu chung;

– Thân vỏ, buồng lái; khung và sàn bệ chính.

 

4

Động cơ và hệ thống truyền động

– Tình trạng chung, sự hoạt động;

– Đối với hệ thống truyền động cơ khí (tình trạng hoạt động; ly hợp);

– Đối với hệ thống truyền động thuỷ lực (tình trạng hoạt động; các bơm thuỷ lực, động cơ thuỷ lực; các bộ phận thuỷ lực; dầu thủy lực).

 

5

Hệ thống di chuyển

– Tình trạng chung, sự hoạt động;

– Hệ truyền lực di chuyển (các cụm, tổng thành của hệ truyền lực di chuyển; hệ truyền lực cơ khí/hệ truyền lực thủy lực);

– Bánh xe (bánh lốp / bánh thép/bánh xích).

 

6

Hệ thống lái và điều khiển

– Lái bằng vô lăng (vô lăng lái; trục lái; thanh và đòn dẫn động lái; hệ thống trợ lực lái thuỷ lực);

– Lái bằng cần lái (cần lái thuỷ lực, hành trình tự do của tay nắm điều khiển cần lái);

– Tình trạng hoạt động; lực điều khiển; các chi tiết của hệ thống điều khiển; các thiết bị chỉ thị; cơ cấu hạn chế hành trình.

 

7

Hệ thống phanh(3)

– Yêu cầu chung: dầu phanh hoặc khí nén; đường ống dẫn dầu phanh hoặc khí nén; cơ cấu điều khiển; hành trình bàn đạp phanh; bình chứa khí nén; lực điều khiển cơ cấu phanh;

– Yêu cầu đối với đường thử phanh;

– Yêu cầu đối với hiệu quả phanh.

 

8

Hệ thống treo

– Sự lắp đặt và hoạt động.

 

9

Hệ thống nhiên liệu

– Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu xăng hoặc điêzen;

– Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên nén (CNG).

 

10

Hệ thống điện

– Tình trạng chung, sự lắp đặt.

 

11

Khung và thân vỏ

– Tình trạng chung, sự lắp đặt.

 

12

Ghế ngồi trong khoang người lái

– Sự lắp đặt, hoạt động.

 

13

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

– Đèn chiếu sáng phía trước(5);

– Đèn tín hiệu;

– Còi điện(5).

 

14

Gương chiếu hậu, thiết bị quan sát

– Sự lắp đặt, hoạt động.

 

15

Hệ thống gạt nước

– Tình trạng chung, sự hoạt động.

 

16

Đồng hồ tốc độ; các đồng hồ đo khác (nếu có)

– Sự hoạt động và hiển thị.

 

17

Hệ thống công tác

– Tình trạng hoạt động, sự lắp đặt; kết cấu của hệ thống; định vị khi di chuyển.

 

18

Quy định về bảo vệ môi trường(4)(5)

– Đối với xe sử dụng động cơ cháy do nén;

– Đồi với xe sử dụng động cơ cháy cưỡng bức;

– Tiếng ồn(5).

 

Các hạng mục không đạt (nếu có):

………………………………………………………………………………………………………………………

……

………………………………………………………………………………………………………………………

……

Kết luận chung: □ Đạt yêu cầu / □ Không đạt yêu cầu

Chu kỳ kiểm định: (tháng)                 Giấy chứng nhận có hiệu lực đến hết ngày: …/…/…

 

 

Đăng kiểm viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn ghi:

(*) Số phiếu kiểm định phải theo thứ tự tăng dần, phù hợp với thời gian thực hiện kiểm định phương tiện trong năm.

(1) Ghi “Đ” nếu đạt yêu cầu, “KĐ” nếu không đạt yêu cầu, ghi “/” nếu không áp dụng;

(2) Ghi nhận theo từng loại xe máy chuyên dùng được hướng dẫn tại Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu;

(3) Ghi nhận vào biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu 05 quy định tại Phụ lục này và lưu cùng phiếu kiểm định;

(4) Không áp dụng với xe sử dụng nhiên liệu điêzen có cơ cấu tăng ga tự động theo tải và các xe có thiết kế đầu ra của ống xả không phù hợp với đầu lấy mẫu của thiết bị đo,

(5) Kết quả kiểm tra của thiết bị kiểm tra phải được in và lưu cùng phiếu kiểm định.

 

Mẫu số 03: Phiếu kiểm định dùng cho xe mô tô, xe gắn máy

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(mã số cơ sở)

PHIẾU KIỂM ĐỊNH XE MÔ TÔ,
XE GẮN MÁY

 

Ngày kiểm định:

Số phiếu(1):

 

Chủ xe:

 

Số điện thoại:

Biển số đăng ký:

 

□ Lần đầu

□ Định kỳ

 

Kiểm định lần:

 

           

THÔNG TIN CHUNG

Loại PT:

Nhãn hiệu / Tên thương mại:          / 

Năm, nước SX:

Mã kiểu loại:

Số khung:

Số động cơ:

Cho phép tự động hóa: □ Một phần/□ Toàn phần

Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường: □

 

Số seri TB khí thải:             T.gian kt:

 

THÔNG SỐ KIỂM TRA BẰNG THIẾT BỊ

TT

Thông số

Giá trị

Kết luận

1

Nồng độ CO (%)

 

 

2

Nồng độ HC (ppm)

 

 

3

Tốc độ động cơ (rpm) (min/max)

 

 

4

Độ khói trung bình (%)

 

 

5

Sai lệch lớn nhất các lần đo

 

 

6

Thời gian gia tốc lớn nhất (s)

 

 

Đăng kiểm viên:

Ký xác nhận:

Hạng mục không đạt (nếu có):

………………………………………………………………………….

Kết luận chung: □ Đạt yêu cầu / □ Không đạt yêu cầu

GCN có hiệu lực đến hết ngày: …/…/…

 

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Thời gian in:

Mã kiểm tra:

____________________

(1) Số phiếu kiểm định phải theo thứ tự tăng dần, phù hợp với thời gian thực hiện kiểm định phương tiện trong năm.

 

Mẫu số 04. Phiếu kiểm tra phanh, trượt ngang của xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy) ngoài cơ sở đăng kiểm

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(mã số cơ sở)

PHIẾU KIỂM TRA PHANH, TRƯỢT NGANG

Số phiếu:

 

 

 

Ngày kiểm tra:   /   / 

Chủ xe:

 

Số điện thoại:

Biển số đăng ký:

□ Lần đầu

□ Định kỳ

 

Kiểm tra lần:

THÔNG TIN CHUNG

Loại PT:

Năm, nước SX:                                                   Nhãn hiệu:

Số khung:                                                            Tên thương mại:

Số động cơ:                                                         Mã kiểu loại:

NỘI DUNG KIỂM TRA

I. Kiểm tra hiệu quả phanh.

1. Phanh chính:

– Tốc độ thử:……..km/h

– Kết quả kiểm tra:

+ Quãng đường phanh: …………………m

+ Hành lang phanh: ……………………m

2. Phanh đỗ (kiểm tra trên đường hoặc trên dốc)

a) Kết quả kiểm tra trên đường: (tốc độ xe khi kiểm tra: 15 (km/h))

– Quãng đường phanh: …… …m

– Hành lang phanh:…………….m

b) Kết quả kiểm tra trên dốc (độ dốc 20%)

– Phanh đỗ giữ được xe đứng yên trên mặt dốc: □

– Phanh đỗ không giữ được xe đứng yên trên mặt dốc: □

3. Kết luận:      □ Đạt yêu cầu           □ Không đạt yêu cầu

II. Kiểm tra độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng

1. Kết quả kiểm tra:…………….

2. Kết luận:   □ Đạt yêu cầu         □ Không đạt yêu cầu

III. Kết luận chung:   □ Đạt yêu cầu          □ Không đạt yêu cầu

 

ĐKV kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lãnh đạo bộ phận kiểm định
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 05. Phiếu kiểm tra phanh trên đường của xe máy chuyên dùng

 

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(mã số cơ sở)

PHIẾU KIỂM TRA PHANH TRÊN ĐƯỜNG
CỦA XE MÁY CHUYÊN DÙNG

 

Chủ xe:

 

Số điện thoại:

Số phiếu:

Ngày kiểm tra:   /   /    

Biển số đăng ký:

Kiểm tra lần:

□ Lần đầu

□ Định kỳ

 

THÔNG TIN CHUNG

Loại phương tiện:

Năm, nước sản xuất:                                             Nhãn hiệu:

Số khung:                                                              Tên thương mại:

Số động cơ:                                                           Mã kiểu loại:

KIỂM TRA HIỆU QUẢ PHANH

1. Phanh chính:

a. Điều kiện thử:

– Độ dốc thử: ……%

– Tốc độ thử: …….. km/h

b. Kết quả kiểm tra:

– Khoảng cách dừng: ……m

– Khả năng giữ xe đứng yên ngang dốc: □ Đạt yêu cầu         □ Không đạt yêu cầu

2. Phanh phụ:

a. Điều kiện thử:

– Độ dốc thử: ……%

– Tốc độ thử:…….. km/h

b. Kết quả kiểm tra:

– Khoảng cách dừng: …… m

– Khả năng giữ xe đứng yên ngang dốc: □ Đạt yêu cầu             □ Không đạt yêu cầu

3. Kết luận chung:       □ Đạt yêu cầu         □ Không đạt yêu cầu

 

 

Đăng kiểm viên kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC IX

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH; GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……., ngày…. tháng …. năm ….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH; GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO

□ Giấy chứng nhận (GCN) kiểm định     □ Tem kiểm định        □ GCN cải tạo

Kính gửi: …………………………………………………………

Chủ xe: …………………………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………….

Người đại diện chủ xe/Tổ chức: …………………………………………………………………………..

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………………………

Thông tin của xe:

– Biển số đăng ký hoặc số khung: ………………………………………………………….

– Số giấy chứng nhận cải tạo đã cấp: …………………………………………………

– Ký hiệu thiết kế: ………………………………………………………………………

– Loại phương tiện: …………………………………………………………………………

Lý do đề nghị cấp lại:

Kiểm định: Mất (Tem □ GCN □)        Hỏng (Tem □ GCN □)       Sai thông tin □

GCN cải tạo:   Mất □      Hỏng □         Sai thông tin □           Hết hiệu lực □

Tôi (Chủ xe/Tên tổ chức) hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung đơn đề nghị này.

 


Nơi nhận:
Như kính gửi;
…………….;
Lưu: ……….

Chủ xe/đại diện tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

PHỤ LỤC X

MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH, GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

 

SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Ngày …… tháng …….. năm ………..

A. Trường hợp miễn kiểm định

STT

Số quản lý hồ sơ phương tiện

Biển số đăng ký

Số sêri Giấy chứng nhận, Tem kiểm định

Ghi chú

Chủ xe ký nhận

 

 

 

 

 

 

B. Trường hợp kiểm định

STT

Số phiếu kiểm định

Biển số đăng ký

Số sêri Giấy chứng nhận, Tem kiểm định

Ghi chú

Chủ xe ký nhận

 

 

 

 

 

 

C. Trường hợp cấp lại

STT

Biển số đăng ký

Lý do cấp lại

Số sêri Giấy chứng nhận, Tem kiểm định

Ghi chú

Chủ xe ký nhận

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

Ngày

Số lượng xe

Giấy chứng nhận, Tem kiểm định

Miễn kiểm định

Kiểm định

Số lượng cấp

Số lượng hỏng

Seri hỏng

           

 

PHỤ LỤC XI

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH

 (Từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/……)

Số TT

Phân nhóm phương tiện

Kiểm định lần 1

Kiểm định lần 2

Kiểm định từ lần 3

Số lượng tem kiểm định

Số lượng giấy chứng nhận kiểm định

Đạt

Không đạt

Đạt

Không đạt

Đạt

Không đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lượt đạt: ….; Số lượt không đạt: ….; Số lượt lưu hành lần đầu: …., trong đó số lượt miễn kiểm định: ….

Tổng số lượt PT đã kiểm định: ……….

 

THỐNG KÊ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN KHÔNG ĐẠT Ở LẦN KIỂM TRA THỨ NHẤT THEO CỤM, HỆ THỐNG

Số PT đã kiểm định lần 1: ……       Số PT không đạt: ……..         Tỷ lệ không đạt: ……

Cụm, hệ thống

Nhận dạng

Khung, ghế, thân vỏ

Đ.cơ & HT liên quan

Hệ thống truyền lực

Hệ thống phanh

Hệ thống lái

Hệ thống treo

Bánh lốp

Hệ thống đèn, điện

Khí xả

Tiếng ồn

Các cụm, HT khác

Số PT không đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tỷ lệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập
(ký và ghi rõ họ tên)

Ngày….tháng….năm…..
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC XII

MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải))

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: …….

.…, ngày…. tháng…năm….

 

PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN CẢI TẠO

□ Lần đầu                        □ Bổ sung

Kính gửi: Chủ xe……..

(Cơ sở đăng kiểm…) đã nhận được (hồ sơ kiểm tra đánh giá xe cải tạo) của (chủ xe, địa chỉ).

– Số điện thoại: …………………………………………………………………

– Email: …………………………………………………………………………

Thành phần hồ sơ nộp gồm:

TT

Tên tài liệu

 

1.

Văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá

2.

Giấy tờ về đăng ký xe

3.

Hồ sơ thiết kế cải tạo

4.

Ảnh chụp tải xưởng

5.

Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo

6.

Bảng kê các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo

7.

Các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới trước cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành của xe sử dụng để cải tạo

8.

Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực đối với thiết bị nâng, xi téc chịu áp lực

9.

Văn bản chấp thuận sử dụng chung hồ sơ thiết kế

10.

Phiếu cân khối lượng

11.

Giấy ủy quyền của chủ sở hữu xe

12.

Các văn bản, tài liệu khác (nếu có):

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

 

 

 

Người tiếp nhận hồ sơ
(ký, ghi rõ họ tên)

 

Lưu ý: phiếu này được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ xe, 01 bản lưu vào hồ sơ.

Hướng dẫn ghi: Đánh dấu “√” vào các ô tương ứng nếu có tài liệu.

 

PHỤ LỤC XIII

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……………

………….., ngày ……. tháng ……. năm…….

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
(Từ ngày ………đến ngày ……….)

Loại hồ sơ

Số lượng hồ sơ tồn

Số lượng hồ sơ tiếp nhận

Số lượng hồ sơ đã cấp giấy chứng nhận

Số lượng hồ sơ không đạt

Số lượng giấy chứng nhận cấp lại

Ghi chú

 

Do mất

Do hỏng

Do sai thông tin

Lý do khác

 

Miễn thiết kế

Có thiết kế

 

Xe cơ giới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe máy chuyên dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe mô tô, xe gắn máy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

– Cục ĐKVN (để b/c);
– Sở GTVT (để b/c);
– Lưu.

Người lập báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)

Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC XIV

NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

A. Dùng cho xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy)

I. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới

Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới cải tạo được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện cơ sở thiết kế. Thuyết minh thiết kế bao gồm các nội dung sau:

1. Giới thiệu mục đích cải tạo (nêu được sự cần thiết của việc cải tạo, mục đích sử dụng của xe cải tạo);

2. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe cơ giới trước và sau cải tạo;

3. Nội dung thực hiện cải tạo và các bước công nghệ thi công:

a) Có đầy đủ các nội dung cải tạo của các hệ thống, tổng thành, chi tiết và các bộ phận liên quan khác;

b) Xây dựng chi tiết các bước công nghệ để thực hiện thi công cải tạo; mô tả chi tiết quy trình cải tạo;

c) Có yêu cầu kỹ thuật cụ thể về vật tư, phụ tùng, vật liệu sử dụng trong cải tạo, đảm bảo tiêu chuẩn và phù hợp với xe cơ giới trước cải tạo.

4. Tính toán các đặc tính động học, động lực học và kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống theo các nội dung như sau:

STT

Nội dung tính toán

Nội dung cải tạo

Xe ô tô

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc

a)

Tính toán các đặc tính động học và động lực học

1

Động lực học kéo và khả năng tăng tốc của xe

x(1)

2

Tính ổn định ngang, ổn định dọc của xe khi không tải và khi đầy tải

x

x

3

Tính ổn định của xe khi quay vòng

x

4

Tính ổn định của xe có lắp cơ cấu chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2)

x

x

5

Động học lái

x(3)

x(4)

6

Động học quay vòng của đoàn xe

x

7

Động lực học khi phanh

x

8

Động học cơ cấu nâng hạ thùng xe (5)

x

x

b)

Tính toán kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống

1

Khung xe

(6)

x

2

Khung xương của thân xe; dầm ngang sàn xe hoặc dầm ngang của thùng xe; liên kết của thân xe hoặc thùng xe với khung xe; thành thùng xe; mui phủ.

x

x

3

Khung xương ghế và liên kết của ghế với sàn xe

x

(7)

4

Trục các đăng

(8)

5

Cầu xe

x

6

Lốp xe

x

7

Cơ cấu lái; dẫn động lái

(4)

8

Cơ cấu phanh, dẫn động phanh

x

9

Hệ thống treo

x

10

Xi téc

Vỏ xi téc ở trạng thái vận hành và trạng thái chịu áp suất (nếu có)

x

x

Mối hàn giữa xi téc và chân đỡ

x

x

11

Chốt kéo sơ mi rơ moóc; Liên kết chốt kéo với khung sơ mi rơ moóc

x

12

Chốt hãm công-ten-nơ

x

13

Liên kết giữa các bộ phận của trang thiết bị chuyên dùng; liên kết các trang thiết bị chuyên dùng với khung xe

x

x

14

Tính toán kiểm tra phụ tải điện (9)

x

 

15

Các tính toán khác (nếu có) (10)

x

x

 

x: Có áp dụng.

—: Không áp dụng

Hướng dẫn ghi:

(1) Áp dụng đối với xe có kích thước bao lớn hơn xe trước cải tạo, xe có khối lượng cho phép kéo theo

(2) Áp dụng với các xe như: ô tô cần cẩu, ô tô tải có cần cẩu, ô tô nâng người làm việc trên cao, ô tô tải tự đổ, …

(3) Áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài cơ sở của xe; cải tạo xe tay lái nghịch.

(4) Áp dụng đối với xe có trang bị hệ thống lái.

(5) Áp dụng đối với xe có trang bị cơ cấu nâng hạ thùng xe.

(6) Áp dụng trong các trường hợp sau:

– Khi có sự thay đổi về kết cấu khung xe (như nối táp, gia cường).

– Đối với ô tô tải có cần cẩu: tính toán kiểm nghiệm bền dầm dọc của khung xe tại trạng thái nâng hàng gây ra mô men uốn lớn nhất về phía sau.

(7) Áp dụng đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc chở người.

(8) Áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài của trục các đăng.

(9) Áp dụng khi lắp thêm thiết bị điện trên xe.

(10) Áp dụng đối với những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết, tổng thành khác tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu cụ thể của từng loại xe cơ giới cải tạo.

Trường hợp có cơ sở để kết luận sự thỏa mãn về độ bền của các chi tiết, tổng thành, hệ thống thuộc các hạng mục bắt buộc phải tính toán kiểm nghiệm bền nêu trên thì trong thuyết minh phải nêu rõ lý do của việc không tính toán kiểm nghiệm bền đối với các hạng mục này.

5. Những hướng dẫn cần thiết cho việc sử dụng xe cơ giới sau khi cải tạo;

6. Kết luận chung của bản thuyết minh;

7. Mục lục;

8. Tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế.

II. Bản vẽ kỹ thuật

Các bản vẽ kỹ thuật được trình bày trên giấy trắng khổ A3, theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, có đóng dấu tại khung tên; bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới sau cải tạo có ký tên, đóng dấu của đại diện cơ sở thiết kế. Các bản vẽ kỹ thuật bao gồm:

1. Bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới sau khi cải tạo;

2. Bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới trước khi cải tạo;

3. Bản vẽ những chi tiết, hệ thống, tổng thành được cải tạo bao gồm cả hướng dẫn công nghệ và vật liệu được phép sử dụng khi cải tạo, thay thế. Đối với dây dẫn điện phải được thiết kế thể hiện vị trí lắp đặt và dây dẫn được đặt trong ống bảo vệ bằng vật liệu chống cháy; cách định vị ống bảo vệ;

4. Bản vẽ lắp đặt các chi tiết tổng thành hệ thống được cải tạo hoặc thay thế;

5. Các bản vẽ khác để làm rõ nội dung cải tạo (nếu cần).

B. Dùng cho xe máy chuyên dùng

I. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe máy chuyên dùng

Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe máy chuyên dùng phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:

1. Giới thiệu mục đích cải tạo (nêu được sự cần thiết của việc cải tạo, mục đích sử dụng của xe cải tạo);

2. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe máy chuyên dùng trước và sau cải tạo;

3. Tính toán các đặc tính động học, động lực học và kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống theo các nội dung sau:

Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe máy chuyên dùng cải tạo được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện cơ sở thiết kế. Thuyết minh thiết kế bao gồm các nội dung sau:

STT

Nội dung tính toán

Nội dung cải tạo

1

Tính toán cơ cấu di chuyển

2

Tính toán cơ cấu quay

3

Tính toán hệ thống công tác

x

4

Tính toán hệ thống thủy lực

x

5

Tính toán cơ cấu phanh, dẫn động phanh di chuyển

6

Tính toán liên kết của hệ thống công tác với khung, dầm chính

x

7

Tính toán ổn định của xe khi di chuyển lên dốc, xuống dốc

x

8

Tính toán ổn định của xe khi xe hoạt động ở chế độ tải lớn nhất

x

9

Các tính toán khác (nếu có): chỉ áp dụng đối với những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết, tổng thành khác tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu cụ thể của từng loại xe máy chuyên dùng được thiết kế và loại hình sản xuất, lắp ráp thực tế

x

Trường hợp có cơ sở để kết luận sự thỏa mãn về độ bền của các chi tiết, tổng thành, hệ thống thuộc các hạng mục bắt buộc phải tính toán kiểm nghiệm bền nêu trên thì trong thuyết minh phải nêu rõ lý do của việc không tính toán kiểm nghiệm bền đối với các hạng mục này.

4. Kết luận chung của bản thuyết minh.

5. Mục lục và các tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế.

II. Bản vẽ kỹ thuật

1. Bản vẽ bố trí chung của xe máy chuyên dùng.

2. Bản vẽ lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe – Bản vẽ kết cấu và các thông số kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước.

Các bản vẽ kỹ thuật nói trên phải được trình bày theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.

C. Dùng cho xe mô tô, xe gắn máy

I. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật

Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe mô tô, xe gắn máy cải tạo được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện cơ sở thiết kế. Thuyết minh thiết kế bao gồm các nội dung sau:

1. Giới thiệu mục đích cải tạo (nêu được sự cần thiết của việc cải tạo, mục đích sử dụng của xe cải tạo);

2. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe mô tô, xe gắn máy trước và sau cải tạo;

3. Nội dung thực hiện cải tạo và các bước công nghệ thi công:

a) Có đầy đủ các nội dung cải tạo của các hệ thống, tổng thành, chi tiết và các bộ phận liên quan khác;

b) Xây dựng chi tiết các bước công nghệ để thực hiện thi công cải tạo; mô tả chi tiết quy trình cải tạo;

c) Có yêu cầu kỹ thuật cụ thể về vật tư, phụ tùng, vật liệu sử dụng trong cải tạo, đảm bảo tiêu chuẩn và phù hợp với xe mô tô, xe gắn máy trước cải tạo.

II. Bản vẽ kỹ thuật

Các bản vẽ kỹ thuật được trình bày trên giấy trắng khổ A3, theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, có ký tên, đóng dấu của đại diện cơ sở thiết kế. Các bản vẽ kỹ thuật bao gồm:

1. Bản vẽ bố trí chung của xe mô tô, xe gắn máy sau khi cải tạo;

2. Bản vẽ bố trí chung của xe mô tô, xe gắn máy trước khi cải tạo;

3. Bản vẽ những chi tiết, hệ thống, tổng thành được cải tạo bao gồm cả hướng dẫn công nghệ và vật liệu được phép sử dụng khi cải tạo, thay thế. Đối với dây dẫn điện phải được thiết kế thể hiện vị trí lắp đặt và dây dẫn được đặt trong ống bảo vệ bằng vật liệu chống cháy; cách định vị ống bảo vệ;

4. Bản vẽ lắp đặt các chi tiết tổng thành hệ thống được cải tạo hoặc thay thế;

5. Các bản vẽ khác để làm rõ nội dung cải tạo (nếu cần).

 

PHỤ LỤC XV

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ XE CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo

(CƠ SỞ CẢI TẠO ….)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……….

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ XUẤT XƯỞNG …(3)… CẢI TẠO

Căn cứ quy định tại Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ hồ sơ thiết kế ký hiệu …. của (cơ sở thiết kế).

Hôm nay ngày … tháng … năm … tại (tên cơ sở cải tạo, địa chỉ) chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe …(3).. cải tạo với những nội dung như sau:

1. Thành phần kiểm tra, đánh giá xuất xưởng gồm:

– Cán bộ kỹ thuật(1): ……………………………………………………………..

– Lãnh đạo(2): ……………………………………………………………..………

2. Đặc điểm …(3)… cải tạo:

Biển số đăng ký

Số động cơ

Số khung

Loại phương tiện

Nhãn hiệu-số loại

3. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của nội dung cải tạo với hồ sơ thiết kế

TT

Tổng thành, hệ thống, nội dung cải tạo(*)

Theo thiết kế (**)

Kết quả kiểm tra thực tế(***)

1

 

 

 

 

 

 

4. Kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường:

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

5. Nội dung không đạt (nếu có)(4):

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

6. Kết luận chung(5):               □ Đạt yêu cầu              □ Không đạt yêu cầu

Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại cơ sở cải tạo, 01 bản gửi cho chủ xe.

 

 

Cán bộ kỹ thuật (1)
(ký, ghi rõ họ tên)

Lãnh đạo cơ sở cải tạo (2)
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(*) Nêu rõ nội dung cải tạo của tổng thành, hệ thống;

(**) Trích dẫn nội dung tương ứng nêu trong hồ sơ thiết kế (bao gồm thuyết minh và/hoặc bản vẽ);

(***) Ghi là “Phù hợp” nếu xe thực tế phù hợp với hồ sơ thiết kế; trường hợp không phù hợp thì mô tả rõ nội dung không phù hợp.

(1) Cán bộ kỹ thuật: ghi rõ họ và tên cán bộ kỹ thuật được phân công thực hiện kiểm tra, đánh giá, trường hợp có nhiều cán bộ kỹ thuật tham gia kiểm tra, đánh giá thì phải ghi đủ họ và tên các thành viên và cùng ký, ghi rõ họ tên phía dưới;

(2) Lãnh đạo cơ sở cải tạo ký trong biên bản này không kiêm nhiệm cán bộ kỹ thuật;

(3) Tên loại xe được thực hiện kiểm tra, đánh giá xuất xưởng cải tạo bao gồm xe cơ giới hoặc xe máy chuyên dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy.

(4) Diễn đạt nội dung không đạt (nếu có): trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt, cơ sở cải tạo phải ghi rõ nội dung, hướng khắc phục;

(5) Kết luận: tích dấu “√” vào ô vuông tương ứng;

 

Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……(1)………

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG …(2)… CẢI TẠO

Căn cứ quy định tại Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ hồ sơ đề nghị chứng nhận cải tạo số: ……. ngày ……

Hôm nay ngày … tháng … năm … tại (tên cơ sở đăng kiểm, địa chỉ), chúng tôi đã tiến hành kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ……(2)…. cải tạo như sau:

1. Thành phần tham gia kiểm tra, đánh giá:

a) Đăng kiểm viên (3)

……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………….

b) Chủ xe:

– Họ và tên: ………………………………Số điện thoại: …………………………

– Số căn cước hoặc số CMND hoặc số hộ chiếu: …………………………………

2. Đặc điểm ……(2)…. cải tạo:

Biển số đăng ký

Số động cơ

Số khung

Loại phương tiện

Nhãn hiệu-số loại

3. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của nội dung cải tạo với hồ sơ thiết kế

TT

Tổng thành, hệ thống, nội dung cải tạo(*)

Theo thiết kế (**)

Kết quả kiểm tra thực tế(***)

1

 

 

 

……

 

 

 

4. Kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường(4)

…………………………………………………………………………………………

5. Nội dung không đạt (nếu có)(5)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

6. Kết luận chung(6): □ Đạt yêu cầu             □ Không đạt yêu cầu

Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại cơ sở đăng kiểm, 01 bản gửi cho chủ xe.

 

Chủ xe
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đăng kiểm viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm(7)
(Ký tên, đóng dấu)

 

Hướng dẫn ghi:

(*) Nêu rõ nôi dung cải tạo của tổng thành, hệ thống;

(**) Trích dẫn nội dung tương ứng nêu trong hồ sơ thiết kế (bao gồm thuyết minh và/hoặc bản vẽ);

(***) Ghi là “Phù hợp” nếu xe thực tế phù hợp với hồ sơ thiết kế; trường hợp không phù hợp thì mô tả rõ nội dung không phù hợp.

(1) Số biên bản kiểm biên bản kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo, cách ghi như sau: mã số cơ sở đăng kiểm-số thứ tự/năm/ký hiệu lại xe cải tạo; ký hiệu loại xe cải tạo (KTXCG – xe cơ giới trừ xe mô tô, xe gắn máy; KTXMD – xe máy chuyên dùng; KTXMM – xe mô tô, xe gắn máy); ví dụ: đối với xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy) 2901V-0050/2025/KTĐG; 29060-0018/2025/KTXCG.

(2) Tên loại xe được thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo bao gồm: xe cơ giới hoặc xe máy chuyên dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy;

(3) Đăng kiểm viên: ghi rõ họ và tên đăng kiểm viên được phân công thực hiện kiểm tra, đánh giá, trường hợp có nhiều đăng kiểm viên tham gia kiểm tra, đánh giá thì phải ghi đủ họ và tên các thành viên và cùng ký, ghi rõ họ tên phía dưới;

(4) Các kết quả kiểm tra, giá trị tính toán đối với trường hợp quy định khoản 5 (trừ điểm a, điểm d) Điều 20 Thông tư này;

(5) Nội dung không đạt (nếu có): trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt, cơ sở đăng kiểm phải ghi rõ nội dung, hướng khắc phục;

(6) Kết luận chung: tích dấu “√” vào ô vuông tương ứng.

(7) Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm (lãnh đạo bộ phận kiểm định được phân công theo quy định của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới) kiểm tra, đánh giá ký trong biên bản này không kiêm nhiệm đăng kiểm viên kiểm tra, đánh giá;

 

PHỤ LỤC XVI

MẪU BẢNG KÊ CÁC HỆ THỐNG, TỔNG THÀNH THAY THẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(CƠ SỞ CẢI TẠO)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………

….., ngày …… tháng ……năm …….

 

BẢNG KÊ CÁC HỆ THỐNG, TỔNG THÀNH THAY THẾ

Kính gửi: ………………………………………………………………….

Biển số đăng ký:w

Nhãn hiệu/Tên thương mại:                  Mã kiểu loại:

Số khung:                                                  Số động cơ:

Ký hiệu thiết kế: …………………………………….

TT

Tổng thành, hệ thống

Nguồn gốc

Nơi sản xuất(2)

Số giấy chứng nhận(3)

Ghi chú

Nhập khẩu

Tự sản xuất

Mua trong nước(1)

1. Động cơ

 

 

 

 

 

 

1.1

 

 

 

 

 

 

2. Hệ thống lái

 

 

 

 

 

 

3. Hệ thống phanh

 

 

 

 

 

 

3.1

Bình khí nén

 

 

 

 

 

 

3.2

 

 

 

 

 

 

4. Hệ thống điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu

 

 

 

 

 

 

4.1

Đèn chiếu sáng phía trước

 

 

 

 

 

 

4.2

…….

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 


Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu.

……, ngày…. tháng …. năm…..
Cơ sở cải tạo
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Đối với trường hợp sử dụng lại động cơ của xe đã qua sử dụng thì ghi rõ biển số/số khung của xe tháo động cơ để sử dụng.

(2) Phụ tùng nhập khẩu ghi nước sản xuất; phụ tùng mua trong nước ghi rõ tên và địa chỉ cơ sở sản xuất.

(3) Áp dụng với chi tiết, hệ thống, tổng thành phải có giấy chứng nhận.

 

PHỤ LỤC XVII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……., ngày…. tháng….. năm ….

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO

□ Xe cơ giới

□ Xe máy chuyên dùng

□ Xe mô tô, xe gắn máy

□ Lần đầu

□ Kiểm tra, đánh giá lại xe

□ Kiểm tra, đánh giá lại hồ sơ

Kính gửi: Cơ sở đăng kiểm (mã số)

(Chủ xe): ………………………. ………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..

Đề nghị cơ sở đăng kiểm chứng nhận xe cải tạo như sau:

1. Đặc điểm xe trước cải tạo:

– Biển số đăng ký (nếu đã được cấp):

– Số khung: ………………………………………………………………

– Số động cơ: ……………………………………………………………

– Nhãn hiệu – số loại: ……………………………………………………

2. Căn cứ đề nghị kiểm tra, đánh giá:

– Hồ sơ thiết kế có ký hiệu …………. của cơ sở thiết kế ……………….

– Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo số ………. ngày …. /…/…. của cơ sở cải tạo………….

3. Nội dung thi công cải tạo:

(Ghi tóm tắt đầy đủ các nội dung thiết kế cải tạo thay đổi của xe)

 

(Chủ xe) xin cam kết và chịu trách nhiệm về chiếc xe có thông tin tại Mục 1 nêu trên đã được thi công cải tạo đúng với thiết kế và đạt yêu cầu.

 

 

Chủ xe




(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn ghi:

Trường hợp miễn thiết kế, tại mục 2, chủ phương tiện khai báo phương tiện thuộc đối tượng miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo và cam kết chịu trách nhiệm về phương tiện đã được thi công đảm bảo đúng quy định và đạt yêu cầu.

 

PHỤ LỤC XVIII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……(1)…………

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI CẢI TẠO

Biển số đăng ký:                  Nhãn hiệu/số loại:

Số khung:                     Số động cơ:

Nước/năm sản xuất:

Chủ xe:

Địa chỉ chủ xe:

Cơ sở thiết kế:                       Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở cải tạo:

Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo số: ………. ngày …/…/……

Biên bản kiểm tra, đánh giá ATKT & BVMT xe cải tạo số: ….. ngày …/…/……

NỘI DUNG CẢI TẠO

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT (2)

STT

Thông số kỹ thuật

Đơn vị

Xe cơ giới trước cải tạo

Xe cơ giới sau cải tạo

1

Loại phương tiện

 

 

2

Xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường

□ Có

□ Có

3

Cho phép tự động hóa điều khiển

□ Một phần

□ Toàn phần

□ Một phần

□ Toàn phần

4

Kích thước bao ngoài

(dài x rộng x cao)

mm

 

 

5

Khoảng cách trục

mm

 

 

6

Vết bánh xe (trước/sau)

mm

 

 

7

Khối lượng bản thân

kg

 

 

8

Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm):

(không bao gồm người lái)

người

 

 

9

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông

kg

 

 

10

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông

kg

 

 

11

Động cơ

 

 

 

Các thông số kỹ thuật khác của xe cơ giới nếu có thay đổi do cải tạo

 

 

 

Xe cơ giới đã được chứng nhận cải tạo đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

 

 

.…………, ngày ………tháng …… năm ……
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi :

(1) Ghi số giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo, cách ghi như sau: mã số cơ sở đăng kiểm- số thứ tự/năm/CNXCG. Ví dụ: 2905V-0026/2025/CNXCG.

(2)Ghi tóm tắt nội dung cải tạo chính của xe cơ giới và điền vào bảng.

 

Mẫu số 02. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe máy chuyên dùng

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:………(1)………

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO

Biển số đăng ký:                 Nhãn hiệu/số loại:

Số khung:                      Số động cơ:

Nước/năm sản xuất:

Chủ xe:

Địa chỉ chủ xe:

Cơ sở thiết kế:                         Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở thi công cải tạo:

Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo số: ……….. ngày …/…/……

Biên bản kiểm tra, đánh giá ATKT & BVMT xe cải tạo số: ………….. ngày …/…/……

NỘI DUNG CẢI TẠO

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

THÔNG SỐ KỸ THUẬT (2)

STT

Thông số kỹ thuật

Đơn vị

Xe máy chuyên dùng trước cải tạo

Xe máy chuyên dùng sau cải tạo

1

Loại phương tiện

 

 

 

2

Kích thước bao (dài x rộng x cao)

mm

 

 

3

Ký hiệu/loại động cơ

 

 

 

4

Công suất lớn nhất/tốc độ quay

kW/rpm

 

 

5

Khối lượng bản thân

kg

 

 

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG

STT

Thông số kỹ thuật

Đơn vị

Xe máy chuyên dùng trước cải tạo

Xe máy chuyên dùng sau cải tạo

1

 

 

 

 

Xe máy chuyên dùng đã được chứng nhận cải tạo đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

 

 

.…………, ngày ………tháng …… năm ……
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi :

(1) Ghi số giấy chứng nhận xe máy chuyên dùng cải tạo, cách ghi như sau: mã số cơ sở đăng kiểm- số thứ tự/năm/CNXMD. Ví dụ: 2905V-0026/2025/CNXMD.

(2)Ghi tóm tắt nội dung cải tạo chính của xe máy chuyên dùng và điền vào bảng.

 

Mẫu số 03. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe mô tô, xe gắn máy

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM (MÃ SỐ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:……(1) …………

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY CẢI TẠO

Biển số đăng ký:                           Nhãn hiệu/số loại:

Số khung:                     Số động cơ:

Nước/năm sản xuất:

Chủ xe:

Địa chỉ chủ xe:

Cơ sở thiết kế:                         Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở thi công cải tạo:

Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo số: ………………………….. ngày …/…/……

Biên bản kiểm tra, đánh giá ATKT &BVMT xe cải tạo số: ……………………. ngày …/…/……

NỘI DUNG CẢI TẠO

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

THÔNG SỐ KỸ THUẬT (2)

STT

Thông số kỹ thuật

Đơn vị

Xe mô tô, xe gắn máy trước cải tạo

Xe mô tô, xe gắn máy sau cải tạo

1

Loại phương tiện

 

 

 

2

Kích thước bao (dài x rộng x cao)

mm

 

 

3

Chiều dài cơ sở

mm

 

 

4

Khối lượng bản thân

kg

 

 

5

Số người cho phép chở

người

 

 

6

Khối lượng toàn bộ

kg

 

 

7

Động cơ

 

 

 

…..

Các thông số kỹ thuật khác của xe mô tô, xe gắn máy nếu có thay đổi

 

 

 

Xe mô tô, xe gắn máy đã được chứng nhận cải tạo đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

 

 

.…………, ngày ………tháng …… năm ……
Đại diện cơ sở đăng kiểm
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi :

(1) Ghi số giấy chứng nhận xe mô tô, xe gắn máy cải tạo, cách ghi như sau: mã số cơ sở đăng kiểm- số thứ tự/năm/CNXMM. Ví dụ: 2905V-0026/2025/CNXMM.

(2)Ghi tóm tắt nội dung cải tạo chính của xe mô tô, xe gắn máy và điền vào bảng.

 

PHỤ LỤC XIX

MẪU VĂN BẢN CHẤP THUẬN SỬ DỤNG CHUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(CƠ SỞ THIẾT KẾ)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………………

…….., ngày …./……./……

 

VĂN BẢN CHẤP THUẬN SỬ DỤNG CHUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ XE CƠ GIỚI CẢI TẠO

Kính gửi: (Chủ xe, địa chỉ)………………………

Căn cứ Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của chủ xe ….(chủ xe, địa chỉ, số căn cước)

(Cơ sở thiết kế)…………………chấp thuận cho chủ xe sử dụng hồ sơ thiết kế có ký hiệu thiết kế: ………………. để tiến hành việc thi công cải tạo đối với xe sau:

TT

Biển đăng ký

Số động cơ

Số khung

Ký hiệu thiết kế

 

 

 

 

 

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

TT

Thông số kỹ thuật

Đơn vị

Xe cơ giới trước cải tạo

Xe cơ giới sau cải tạo

1

Loại phương tiện

 

 

2

Kích thước bao ngoài (dài x rộng x cao)

mm

 

 

3

Khoảng cách trục

mm

 

 

4

Vết bánh xe (trước/sau)

mm

 

 

5

Khối lượng bản thân

kg

 

 

6

Số người cho phép chở (ngồi/đứng/nằm):

(không bao gồm người lái)

người

 

 

7

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép lớn nhất

kg

 

 

8

Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất

kg

 

 

Các thông số kỹ thuật khác của xe cơ giới có thay đổi sau cải tạo

 

 

 

Cơ sở thiết kế……….. cung cấp bản sao hồ sơ thiết kế (hoặc bản in điện tử từ hệ thống dịch vụ công trực tuyến) có xác nhận của cơ sở thiết kế kèm theo văn bản chấp thuận này để làm cơ sở cho việc cải tạo và làm căn cứ kiểm tra, đánh giá tại cơ sở đăng kiểm.

Chủ xe phải lựa chọn cơ sở cải tạo được thành lập theo quy định của pháp luật để tiến hành việc thi công theo đúng thiết kế.

 


Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: (cơ sở thiết kế).

CƠ SỞ THẾT KẾ
(ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC XX

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường

1. Mẫu Giấy chứng nhận kiểm định

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiChú thích:

(1): Ghi chú các nội dung có trên giấy chứng nhận hoặc dữ liệu cấp cho xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu; ghi chú khác (nếu có);

(2): Dãy số được in tự động từ phần mềm quản lý kiểm định.

2. Mẫu Tem kiểm định

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiChú thích:

(1): In thời hạn tháng/năm hết hiệu lực;

(2): In biển số xe được cấp tem kiểm định;

(3): In thời hạn ngày/tháng/năm hết hiệu lực.

 

Mẫu số 02. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác

1. Mẫu Giấy chứng nhận

 

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiThông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Chú thích:

(1): Ghi chú các nội dung có trên giấy chứng nhận hoặc dữ liệu cấp cho xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu; ghi chú khác (nếu có);

(2): Dãy số được in tự động từ phần mềm quản lý kiểm định.

2. Tem kiểm định

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiChú thích:

(1): In thời hạn tháng/năm hết hiệu lực;

(2): In biển số xe được cấp tem kiểm định;

(3): In thời hạn ngày/tháng/năm hết hiệu lực.

 

Mẫu số 03. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng

1. Mẫu Giấy chứng nhận

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiThông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tảiChú thích:

(1): Được ghi nhận theo từng loại xe máy chuyên dùng theo quy định tại Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu;

(2): Ghi chú các nội dung có trên giấy chứng nhận hoặc dữ liệu cấp cho xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu; ghi chú khác (nếu có);

(3): Dãy số được in tự động từ phần mềm quản lý kiểm định.

2. Tem kiểm định

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Chú thích:

(1): In thời hạn tháng/năm hết hiệu lực;

(2): In biển số xe được cấp tem kiểm định;

(3): In thời hạn ngày/tháng/năm hết hiệu lực.

 

Mẫu số 04. Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lần đầu

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Chú thích:

(1) Số giấy chứng nhận được cấp theo cấu trúc sau: “VR/XX/YYYYYYY”, trong đó:

– “VR”: tên viết tắt của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

– “XX”: gồm 02 ký tự bằng số thể hiện 02 số cuối của năm cấp miễn kiểm định khí thải;

– “YYYYYYY”: gồm 07 ký tự bằng số thể hiện số thứ tự xe mô tô, xe gắn máy được cấp miễn kiểm định khí thải trong năm.

Ví dụ: Xe thứ 1234567 được cấp miễn trong năm 2025 thì số giấy chứng nhận: VR/25/1234567.

 

Mẫu số 05. Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy định kỳ

 

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

Chú thích:

(1) Mã số cơ sở đăng kiểm;

(2)Số giấy chứng nhận được cấp gồm 03 phần được ngăn cách với nhau bởi dấu “/” theo cấu trúc sau:

– Phần 1: mã số cơ sở đăng kiểm;

– Phần 2: gồm 02 ký tự bằng số thể hiện 02 số cuối của năm kiểm định khí thải;

– Phần 3: gồm 05 ký tự bằng số thể hiện số thứ tự xe mô tô, xe gắn máy được kiểm định khí thải trong năm tại cơ sở đăng kiểm hoặc cơ sở kiểm định khí thải.

Ví dụ: 2903V/25/12345, 29034/25/99999, 280001XM/25/45678.

Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch

Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch gồm Nghị định, thông tư, quyết định hướng dẫn, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014

1. Luật Hộ tịch 2014, đang áp dụng

Luật Hộ tịch 2014 quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.

2. Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014.

Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch.

Quyết định 1872/QĐ-BTP 2020 thủ tục hành chính được sửa, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch.

– Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014.

– Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.

– Thông tư 07/2023/TT-BNG hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. 

Thông tư số 3884/VBHN-BTP của Bộ Tư pháp, năm 2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

» Luật sư bảo vệ dân sự

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. 

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 79/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây viết gọn là cán bộ đăng ký xe);

2. Công an các đơn vị, địa phương;

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký xe.

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:

a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

4. Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);

b) Ứng dụng định danh quốc gia;

c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

6. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.

7. Dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây viết gọn là số hóa hồ sơ) hoặc dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

8. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

9. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy tịch thu sung quỹ nhà nước, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe đó.

10. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm.

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá; xe mô tô đăng ký biển số trúng đấu giá đối với biển số xe do Phòng Cảnh sát giao thông quản lý.

c) Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;

d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).

4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe mô tô (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và xe đăng ký biển số xe trúng đấu giá) như sau:

a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương;

b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương.

5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;

b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe

1. Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

3. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

4. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

7. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe

a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

2. Cấp biển số xe

a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Chương II

HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE

Mục 1. CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe.

4. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

5. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Điều 9. Giấy khai đăng ký xe

1. Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người nước ngoài

a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

3. Chủ xe là tổ chức

a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe

1. Đối với xe nhập khẩu

a) Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

b) Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

b) Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);

c) Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.

3. Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;

b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp

Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

3. Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.

4. Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.

Điều 14. Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

a) Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.

b) Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.

Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

c) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;

d) Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

đ) Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

2. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

c) Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).

d) Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;

Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

3. Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

b) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

2. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

3. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).

Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc bản phô tô phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc bản phô tô giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách xe và bản phô tô chứng nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

d) Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe, danh sách xe (trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, có nhu cầu thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời

1. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đã có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu trên cổng dịch vụ công):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; chủ xe được làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.

Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời

1. Trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.

2. Trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề nghị của cơ quan, tổ chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường hợp cần thiết được gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.

4. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

2. Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).

Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;

c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá

1. Đối với xe chưa đăng ký

a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm Quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

c) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;

d) Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản lý hồ sơ xe).

3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe;

d) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe;

đ) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

Điều 29. Thủ tục đăng ký xe

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra xe (trừ trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;

d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

đ) Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu, cấp biển số xe trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ, làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); không phải nộp biển số xe trúng đấu giá;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ, làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá.

Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe

1. Khi chủ xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác (biển số đăng ký lần đầu) cho xe đã đăng ký biển số trúng đấu giá thì số biển số trúng đấu giá cũ được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

2. Khi chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số trúng đấu giá (trừ trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) thì số biển số trúng đấu giá được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

3. Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất; cải tạo xe; thay đổi màu sơn hoặc có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ thì chủ xe làm thủ tục đổi, cấp lại theo quy định.

Mục 8. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 31. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Các trường hợp đóng lại số máy, số khung để đăng ký xe

a) Xe nhập khẩu không có số máy hoặc số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế xe tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu cơ quan Hải quan để xác nhận lại (đối với xe chưa đăng ký) hoặc xác nhận của nhà sản xuất được hợp thức hóa lãnh sự (đối với xe đã đăng ký);

b) Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có số máy hoặc số khung ở Etekét, số VIN, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade) thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc; trường hợp xe chỉ có số VIN không có số máy số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số biển số.

c) Xe có số máy hoặc số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, đóng chồng số, có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ và văn bản xác nhận của nhà sản xuất (đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự) thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc;

d) Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì đóng số máy, số khung theo số của biển số xe;

đ) Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy hoặc số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc.

2. Giải quyết đóng lại số máy, số khung xe tịch thu sung quỹ nhà nước

Xe bị tịch thu có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông thì trước khi tịch thu xe, cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy hoặc số khung, theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký; 02 số cuối của năm lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề và số của biên bản.

Số máy hoặc số khung đã được đóng lại phải ghi trong quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu kèm theo quyết định đóng số máy, số khung (có dán bản chà số máy, số khung).

3. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

4. Xe có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép; nội dung quyết định tịch thu, biên bản tịch thu không xác định được số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký xe.

Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để làm thủ tục thu hồi.

Sau đó đến cơ quan đăng ký xe nơi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

2. Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Thủ tục thu hồi

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Điều 33. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn

a) Đối với xe cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã bán qua nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của cơ quan Nhà nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;

c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).

2. Về xe cải tạo

a) Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Không giải quyết đăng ký xe ô tô loại khác cải tạo thành xe ô tô chở người (trừ xe phục vụ mục đích an ninh) hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);

c) Không sử dụng tổng thành máy của xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ hoặc miễn trừ lãnh sự để thay thế cho xe khác;

d) Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).

3. Rơmoóc, sơ mi rơmoóc: Chứng nhận nguồn gốc là chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).

4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật thì hồ sơ xe theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này, kèm theo:

a) Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);

b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);

c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính);

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.

6. Xe dự trữ quốc gia thì hồ sơ theo quy định tại các điều 9, 10, 11 và Điều 13 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng cấp Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);

Trường hợp không có chứng nhận nguồn gốc xe nhập khẩu thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: Loại xe, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.

7. Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ

a) Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký xe. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký xe mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết;

b) Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan thi hành án) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao); hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

d) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp luật.

8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Hợp đồng thuê xe.

9. Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

10. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

11. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản Nhà nước khác thì hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;

b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

12. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản thì người mua xe thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này, kèm theo:

a) Chứng nhận đăng ký xe;

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

13. Xe đã được đăng ký thế chấp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì phải có văn bản xác nhận đã giải chấp của cơ quan có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).

14. Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Đối với xe đã đăng ký bị tịch thu thì khi đăng ký không phải làm thủ tục thu hồi nhưng sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ;

b) Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

c) Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm xe; xe không nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì không giải quyết đăng ký xe.

15. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội

a) Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

b) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự thì hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng ký;

c) Xe của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu cho đơn vị quân đội, doanh nghiệp quân đội di chuyển về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

d) Xe của doanh nghiệp Quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu và tiếp tục đăng ký tại cơ quan Công an thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.

16. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định;

b) Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được đăng ký sang tên xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.

17. Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

Xe của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

18. Xe chưa đăng ký bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe, chứng nhận nguồn gốc của xe): Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đã cấp các chứng từ đó đề nghị cấp lại bản sao. Đối với xe sản xuất, lắp ráp thì cơ sở sản xuất, lắp ráp phải cấp lại phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có dữ liệu điện tử).

19. Đăng ký xe của tổ chức cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính có văn bản đề nghị được kiểm tra xe tại địa chỉ của bên thuê, cơ quan đăng ký xe, nơi bên cho thuê có trụ sở xem xét, trong thời hạn 03 ngày làm việc ủy quyền cho cơ quan đăng ký xe, nơi bên thuê có trụ sở, cư trú tiến hành kiểm tra thực tế xe, ký, đóng dấu xác nhận lên bản chà số máy, số khung trong giấy khai đăng ký xe.

Chương III

PHỤ LỤC, BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng tại Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng trong nước;

c) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số xe, chữ và số trên biển số xe ô tô, xe mô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

a) Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01);

b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02);

c) Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơ mi rơmoóc (Mẫu ĐKX03);

d) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04);

đ) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05);

e) Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Mẫu ĐKX06);

g) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX07);

h) Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX08);

i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (Mẫu ĐKX09);

k) Giấy khai đăng ký xe (Mẫu ĐKX10);

l) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX11);

m) Phiếu hướng dẫn hồ sơ (Mẫu ĐKX12);

n) Đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX13);

p) Giấy xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX14);

q) Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá (Mẫu ĐKX15);

r) Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (Mẫu ĐKX16).

3. Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Viện Khoa học và công nghệ, Bộ Công an. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định; Công an cấp huyện có trách nhiệm đặt in biểu mẫu cho Công an cấp xã.

4. Biểu mẫu quy định tại các điểm d, g, h và điểm p khoản 2 Điều này được in từ hệ thống đăng ký, quản lý xe.

5. Biểu mẫu quy định tại các điểm i, k, l, m và điểm n khoản 2 Điều này được in từ cổng dịch vụ công hoặc hệ thống đăng ký, quản lý xe hoặc tự in.

6. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu.

7. Công an các đơn vị, địa phương sử dụng biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này phải có sổ theo dõi, quản lý theo quy định.

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe

1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe

1. Năm sản xuất của xe được xác định thông qua dữ liệu điện tử do cơ quan đăng kiểm chia sẻ với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Trường hợp xe nhập khẩu không có dữ liệu điện tử thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu để xác định năm sản xuất.

2. Các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 37. Quy định về biển số xe

1. Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số rơmoóc, sơ mi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này;

đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

e) Một số trường hợp có seri riêng, gồm:

Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;

Biển số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;

Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;

Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;

Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;

Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Màu sắc, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;

c) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

7. Việc phát hành ký hiệu biển số xe của địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri (không phân biệt theo loại xe) của một ký hiệu biển số xe mới được chuyển sang ký hiệu mới.

8. Các loại xe ô tô (trừ xe ô tô con), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản sau:

a) Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 39 Thông tư này;

b) Điều 2 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29 ngày 6 tháng 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe, trừ biển số xe có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD”.

2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số, biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.

4. Đối với xe đã đăng ký tạm thời để chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chủ xe có nhu cầu thì tiếp tục được gia hạn, thời hạn đăng ký tạm thời thực hiện theo Thông tư này.

5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định.

6. Biển số xe có các seri không quy định tại Thông tư này và mẫu chứng nhận đăng ký xe đã được sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

7. Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026; từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 phải sử dụng chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại, thu hồi chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì cơ quan đăng ký xe căn cứ hồ sơ đăng ký xe hợp lệ do ngành Giao thông vận tải bàn giao để làm thủ tục theo quy định.

8. Đối với trường hợp giải quyết đăng ký xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đăng ký sang tên xe tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA .

9. Trường hợp đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với chủ xe là tổ chức, người nước ngoài áp dụng khi chủ xe có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trở lên.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; hướng dẫn tổ chức bàn giao hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng từ ngành Giao thông vận tải sang cơ quan đăng ký xe.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo,về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./. 


Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
– Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
– Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
– Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
– Lưu: VT, V03, C08. 300b.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

 

 

Mẫu ĐKX01
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương+ Province/City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương+City/District/Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã QR: kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX02
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(6)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(7)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

(5) Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX03
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương + Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN

THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung.

 

 

Mẫu ĐKX04
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI (bản điện tử)

Temporary Vehicle Registation Certificate

Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………

Địa chỉ (Address):……………………………………………………………………………………..

Nhãn hiệu (Brand): ……….Số loại (Model code): ………….Loại xe (Type): ……..Số chỗ (Seats):……….

Số khung (Chassis N0):………….; số máy (Engine N0)…………….Màu sơn (Color)…………

Phạm vi hoạt động (Operate in the range)…………………………………………………………

 

Giá trị đến ngày (Date of expiry)

…………./………../…………

…..(date), ngày …………. tháng …… năm……….

(Chữ ký số)

 

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

 

 

Mẫu ĐKX05
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

1. Mặt trước

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX06
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN HUYỆN, THỊ XÃ; THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung, xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX07
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

CHỨNG NHẬN THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến……………………………..

BIỂN SỐ:…………………………………….…….Màu biển:………………………..…………

Theo đề nghị của: (1)_____________________________________________________

_________________(2)___________________________________________________

CHỨNG NHẬN:

Chủ xe:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại:……………………..Mã định danh:…………(3).…………….Ngày cấp:………..

Đã làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: ……………….. đăng ký ngày……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Đã thu (4):

Chứng nhận đăng ký xe □

Biển số xe □

 

Biển số xe bị mất □

Chứng nhận đăng ký xe bị mất □

 

Nơi dán bản chà số máy
(5)

 

Nơi dán bản chà số khung

Lý do thu hồi: (6) ……………………………………………………………………………………

Hồ sơ gốc đang lưu trữ tại:……………………………………………………………………….

Các chứng từ kèm theo:…………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………….

 

 

……., ngày……tháng……năm……
…………..(7) …………..
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

Chứng nhận này lập thành 02 bản

– 01 bản lưu giữ tại cơ quan ………………………………………………………………………

– 01 bản giao cho chủ xe ………………………………………………………………………….

Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm nhập, tái xuất để làm thủ tục chuyển nhượng thì cấp thêm 01 bản cho chủ xe.

(1) Ghi tên chủ xe đứng trong Chứng nhận đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi

(2) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Phòng CSGT/ Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/ Công an xã, phường, thị trấn;

(3) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước, căn cước công dân, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự, số CMT lãnh sự danh dự, số CMT phổ thông, số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; Đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức);

(4) Trường hợp đã thu Chứng nhận đăng ký, biển số thì đánh dấu X vào ô vuông tương ứng; trường hợp không thu được thì để trống.

(5) Trường hợp thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển đi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác hoặc di chuyển về Bộ Quốc phòng đăng ký thì phải có bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của Cơ quan đăng ký xe.

(6) Ghi các lý do thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Trường hợp giải quyết chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

(7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX08
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: …./QĐ….

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

….(4)….

Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

Căn cứ kết luận giám định ………………………………………………………………………

Xét đề nghị của (5)………………………………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe……………………đăng ký ngày………

Chủ xe: ……………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………

Mã định danh: ………………..……………………………Số điện thoại:……………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Lý do thu hồi: ……………………………………………………………………………………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí (6) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:

……… (7)…………
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, quận, huyện, thị xã; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

(5), (6) Ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông trật tự, ở CA cấp xã ghi Cán bộ đăng ký xe;

(7) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX09
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………/QĐ-ĐS

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH

ĐÓNG SỐ MÁY, SỐ KHUNG XE

…(4)…

– Căn cứ quy định tại điểm ……..khoản ……Điều ……..Thông tư số 79 2024 TT-BCA ngày 15/11 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

– Căn cứ……………………………………………………………………………………

– Căn cứ đề nghị của: ……………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Đóng số máy, số khung xe có đặc điểm sau:

Loại xe………………………………………………..Biển số:…………………………………..

Nhãn hiệu:……………………………………………Số loại:……………………………………

Số máy:………………………………………………Số khung:…………………………………

Lý do đóng số máy, số khung: …………………………………………………………

Vị trí đóng số: ……………………………………………………………………………………

Cán bộ thực hiện đóng số: …………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

 

Nơi dán bản chà số khung sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí…………………………………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

……., ngày……tháng……năm……
…………..(5) …………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an thành phố, quận, huyện, thị xã ; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) (5) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

 

 

Mẫu ĐKX10
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

BIỂN SỐ CŨ: …………………….

Màu biển: ………………………….

BIỂN SỐ MỚI: …………………….

Màu biển: ………………………….

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE

…………(1)…….Mã hồ sơ trực tuyến:……………..

Tên chủ xe: ……………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………Điện thoại:……………………

Mã định danh: (2) …………Loại giấy tờ:………..Cơ quan cấp………….ngày cấp…./…. /….

Người làm thủ tục:………………Số giấy tờ (3)……………………SĐT:………………………..

Số GPKDVT (nếu có)…………………….Cơ quan cấp:………………..ngày cấp.…/…. /……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw;

Số máy (4)………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………Màu sơn:……………………………

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

Nguồn gốc (5)………………………………..…….Mã chứng từ LPTB: ………………………

Lý do: (6) ……………………………………………………………………………………

Kèm theo giấy này có: (7) …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

………, ngày…….tháng ……năm………
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)



(8)
Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu

 

Trang 2/2

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ NGUỒN GỐC CỦA XE

Mã hồ sơ nguồn gốc xe (Số sêri Phiếu KTCLXX/Số khung xe): ……………………………

Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: ……………………………………………………….

Số tờ khai nhập khẩu:…………………………..………..….Ngày …….tháng…….năm……..

Cửa khẩu nhập: ……………………………………………………………………………………

Nhãn hiệu:……………………………..Số loại:…………………………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Màu sơn: ……………………………………………………… Năm sản xuất:………….

Trọng tải:………………………..kg; Số chỗ ngồi:……….. đứng……….nằm:………..

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Mã hồ sơ lệ phí trước bạ:………………………………..Số điện thoại: …………………..

Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..

Mã định danh: ……………Loại giấy tờ:……….Cơ quan cấp:………….ngày cấp…./…. /….

Tên cơ quan quản lý thuế thu: ……………………………………………………………………

Biển số: (nếu có) ……………………………….…………..Loại xe:…………………………..

Nhãn hiệu:………………………………………..…….Số loại:…………………………………..

Số máy: ……………………………………………………………………………………

Số khung ……………………………………………………………………………………

Dung tích:……………..cm3; Công suất:……………………kw Năm sản xuất:……………..

Trọng tải:…………………….kg; Số chỗ ngồi:…………; đứng:……….; nằm:…………….

Giá trị tài sản tính LPTB:…………………; Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp:…………………

Ngày nộp:……/……/…….

Căn cứ miễn thu (trường hợp miễn thu LPTB):……………………………………………..

Thông báo của cơ quan thuế ngày:……./……/……….

 

THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Ngày cấp:………………………………………….

Mẫu số ký hiệu hóa đơn: ………………………….ký hiệu hóa đơn: ……………………

Số hóa đơn : …………………………………….…………………………………….

Loại hóa đơn…………………………………….…………………………………….

Đơn vị bán hàng: …………………………………….…………………………………….

Mã số thuế người bán hàng…………………………………….……………………………

Địa chỉ đơn vị người bán: …………………………………….………………………………

Họ tên người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Tên tổ chức người mua hàng: …………………………………….………………………………

Đơn vị người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Địa chỉ người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Căn cước công dân/mã số thuế: …………………………………….……………………………

Tên hàng hóa, dịch vụ: …………………………………….…………………………………….

………….…………………………………….………….…………………………………………

………….…………………………………….………….…………………………………………

Tiền thuế: ………………………….Tổng cộng tiền thanh toán: ……………………………

Tổng cộng tiền thanh toán (viết bằng chữ): ………………………………………………..

Ghi chú

Giấy khai đăng ký xe gồm 3 trang:

Trang 1: Phần kê khai của chủ xe; kiểm tra của cơ quan đăng ký xe;

Trang 2: Dữ liệu điện tử về hồ sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp không có dữ liệu điện tử thì điền đầy đủ các thông tin còn thiếu.

Trang 3: Thông tin hóa đơn điện tử

(1) Ghi thủ tục đăng ký xe: Đăng ký xe lần đầu; Đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Đăng ký xe tạm thời;

(2) Đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(3) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục đăng ký xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(4) Trường hợp xe có nhiều số máy thì ghi tất cả các số máy của xe.

(5) Ghi nguồn gốc xe nhập khẩu/sản xuất lắp ráp/ tịch thu theo quy định của pháp luật

(6) Ghi rõ lý do đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định; cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

(7) Ghi cụ thể các chứng từ, hô sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp đăng ký tạm thời thì ghi địa điểm nơi đi, nơi đên; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp kèm theo các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

(8) ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng phòng; cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, huyện, thị xã; cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

 

 

Mẫu ĐKX11
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến…………………………………….

BIỂN SỐ : …………………………………….Màu biển: …………………………………….

Tên chủ xe: …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….Điện thoại: …………………………….

Mã định danh: ………………. (1) ………………….Loại giấy tờ: ……………………….Cơ quan cấp……………………….Ngày cấp: …………………………….

Người làm thủ tục: …………Số giấy tờ: (2) ………………….SĐT: ………………………….

Đề nghị: …………………………….…………………………….…………………………….

Thu hồi và cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………

Lý do thu hồi: (3) …………………………….…………………………….

Sang tên cho chủ xe mới (nếu có): …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….…………………………….…………………………….

Mã đinh danh: …………………………….Số điện thoại: …………………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………. Số loại: …………………………….

Loại xe: …………………………….Dung tích:………….cm3; Công suất: …………………kw

Số máy: …………………………….…………………………….…………………………….

Số khung: …………………………….…………………………….…………………………….

Trọng tải: …………………….kg; Số chỗ ngồi:…….; đứng:……; nằm:……; Năm sản xuất:……

Kèm theo giấy này có: ……………………………. (4) …………………………….

…………………………….…………………………….…………………………….…………………

…………………………….…………………………….…………………………….………………

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú

(1) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước công dân, số CMND, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký xe; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa mã định danh điện tử hoặc có mã số thuế);

(2) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục thu hồi xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(3) Ghi lý do các trường hợp thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì phải ghi rõ chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân nhưng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bị thiếu hoặc không hợp lệ thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định;

(4) Ghi tài liệu kèm theo: Chứng nhận đăng ký, biển số xe, bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có); trường hợp Chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe bị mất thì phải ghi rõ; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì bản sao Hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá, xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp bản sao các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

 

 

Mẫu ĐKX12
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

…………(1)…………
…… …(2)…………
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

…, ngày…tháng…năm…

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỒ SƠ

Mã hồ sơ trực tuyến……………….BIỂN SỐ:…………………….

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ…………………(3) ……………của:

Họ tên người nộp hồ sơ: ……………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………..

Mã định danh: …………………………Loại giấy tờ: …………………………

Nhãn hiệu: …………………………Số loại………………………………………

Loại xe: ………………………………………Số khung: …………………………

Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm các nội dung sau:

1. ……………………………………………………………………………………………

2. ……………………………………………………………………………………………

3. ……………………………………………………………………………………………

 

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

(3) Ghi tên thủ tục đề nghị đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX13
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận: (2) …………………………………………………………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ………………… Dung tích…………………cm3; công suất: ………………… (kw); năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: ……………kg; số chỗ ngồi: ………………; đứng: ………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: Số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

 

 

Mẫu ĐKX14
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận (2): …………………………………………………………………………

Liên hệ đơn vị đăng ký xe để đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ……………Dung tích/ Công suất …………cm3(kw) Năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: …………………kg; Số chỗ ngồi: …………………; đứng: …………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

(3)

 

Nơi dán bản chà số khung

(3)

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CƠ QUAN XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

(3) Bản chà số máy số khung phải đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX15
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá: nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh; hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

 

Mẫu ĐKX16
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường mền màu xanh lá cây, có hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

PHỤ LỤC 01

CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1

Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng

2

Văn phòng Chủ tịch nước

3

Văn phòng Quốc hội

4

Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ

5

Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị-xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam

6

Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

7

Văn phòng Toà án nhân dân tối cao

8

Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

 

PHỤ LỤC SỐ 02

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

 

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

 

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

 

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

 

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

 

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

 

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

 

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

 

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

 

40

Bà Rịa – Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

 

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

 

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

 

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

 

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

 

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

 

46

Phú Yên

78

15

Điện Biển

27

 

47

Khánh Hoà

79

16

Hoà Bình

28

 

48

Cục Cảnh sát giao thông

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến
33 và 40

 

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

 

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

 

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hoá

36

 

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

 

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

 

54

Bình Thuận

86

23

Đà Nẵng

43

 

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

 

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

 

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

 

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41;
từ 50 đến 59

 

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

 

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

 

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

 

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

 

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

 

64

Bắc Ninh

99

 

PHỤ LỤC SỐ 03

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ, TỔ CHỨC QUỐC TẾ

KÝ HIỆU

1.

ÁO

001 – 005

2.

AN BA NI

006 – 010

3.

ANH VÀ BẮC AILEN

011 – 015

4.

AI CẬP

016 – 020

5.

A ZEC BAI ZAN

021 – 025

6.

ẤN ĐỘ

026 – 030

7.

ĂNG GÔ LA

031 – 035

8.

AP GA NI XTAN

036 – 040

9.

AN GIÊ RI

041 – 045

10.

AC HEN TI NA

046 – 050

11.

ÁC MÊ NI A

051 – 055

12.

AI XƠ LEN

056 – 060

13.

BỈ

061 – 065

14.

BA LAN

066 – 070

15.

BỒ ĐÀO NHA

071 – 075

16.

BUN GA RI

076 – 080

17.

BUỐC KI NA PHA XÔ

081 – 085

18.

BRA XIN

086 – 090

19.

BĂNG LA ĐÉT

091 – 095

20.

BÊ LA RÚT

096 – 100

21.

BÔ LI VI A

101 – 105

22.

BÊ NANH

106 – 110

23.

BRU NÂY

111 – 115

24.

BU RUN ĐI

116 – 120

25.

CU BA

121 – 125

26.

CỐT ĐI VOA

126 – 130

27.

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)

131 – 135

28.

CÔNG GÔ (DA-I-A)

136 – 140

29.

CHI LÊ

141 – 145

30.

CÔ LÔM BI A

146 – 150

31.

CA MƠ RUN

151 – 155

32.

CA NA DA

156 – 160

33.

CÔ OÉT

161 – 165

34.

CAM PU CHIA

166 -170

35.

CƯ RƠ GƯ XTAN

171 – 175

36.

CA TA

176 – 180

37.

CÁP VE

181 – 185

38.

CỐT XTA RI CA

186 – 190

39.

ĐỨC

191 – 195

40.

DĂM BI A

196 – 200

41.

DIM BA BU Ê

201 – 205

42.

ĐAN MẠCH

206 – 210

43.

Ê CU A ĐO

211 – 215

44.

Ê RI TƠ RÊ

216 – 220

45.

ÊTI Ô PIA

221 – 225

46.

EX TÔ NIA

226 – 230

47.

GUYANA

231 – 235

48.

GA BÔNG

236 – 240

49.

GĂM BI A

241 – 245

50.

GI BU TI

246 – 250

51.

GRU DI A

251 – 255

52.

GIOÓC ĐA NI

256 – 260

53.

GHI NÊ

261 – 265

54.

GA NA

266 – 270

55.

GHI NÊ BÍT XAO

271 – 275

56.

GRÊ NA ĐA

276 – 280

57.

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 – 285

58.

GOA TÊ MA LA

286 – 290

59.

HUNG GA RI

291 – 295

60.

HOA KỲ

296 – 300; 771 – 775

61.

HÀ LAN

301 – 305

62.

HY LẠP

306 – 310

63.

HA MAI CA

311 – 315

64.

IN ĐÔ NÊ XIA

316 – 320

65.

IRAN

321 – 325

66.

IRẮC

326 – 330

67.

I TA LI A

331 – 335

68.

IXRAEN

336 – 340

69.

KA DẮC TAN

341 – 345

70.

LÀO

346 – 350

71.

LI BĂNG

351 – 355

72.

LI BI

356 – 360

73.

LUC XĂM BUA

361 – 365

74.

LÍT VA

366 – 370

75.

LÁT VIA

371 – 375

76.

MY AN MA

376 – 380

77.

MÔNG CỔ

381 – 385

78.

MÔ DĂM BÍCH

386 – 390

79.

MA ĐA GAT XCA

391 – 395

80.

MÔN ĐÔ VA

396 – 400

81.

MAN ĐI VƠ

401 – 405

82.

MÊ HI CÔ

406 – 410

83.

MALI

411 – 415

84.

MA LAY XIA

416 – 420

85.

MAROC

421 – 425

86.

MÔ RI TA NI

426 – 430

87.

MAN TA

431 – 435

88.

MAC XAN

436 – 440

89.

NGA

441 – 445

90.

NHẬT BẢN

446 – 450; 776 – 780

91.

NI CA RA GOA

451 – 455

92.

NIU DI LÂN

456 – 460

93.

NIGIÊ

461 – 465

94.

NI GIÊ RI A

466 – 470

95.

NA MI BI A

471 – 475

96.

NÊPAN

476 – 480

97.

NAM PHI

481 – 485

98.

SERBIA

486 – 490

99.

NA UY

491 – 495

100.

Ô MAN

496 – 500

101.

Ô XTƠ RÂY LIA

501 – 505

102.

PHÁP

506 – 510

103.

PHI GA

511 – 515

104.

PA KI XTAN

516 – 520

105.

PHẦN LAN

521 – 525

106.

PHI LIP PIN

526 – 530

107.

PA LE XTIN

531 – 535

108.

PA NA MA

536 – 540

109.

PA PUA NIU GHI NÊ

541 – 545

110.

TỔ CHỨC QUỐC TẾ

546 – 550

111.

RU AN ĐA

551 – 555

112.

RU MA NI

556 – 560

113.

SÁT

561 – 565

114.

SÉC

566 – 570

115.

SÍP

571 – 575

116.

TÂY BAN NHA

576 – 580

117.

THỤY ĐIỂN

581 – 585

118.

TAN DA NI A

586 – 590

119.

TÔ GÔ

591 – 595

120.

TÁT GI KI XTAN

596 – 600

121.

TRUNG HOA

601 – 605

122.

THÁI LAN

606 – 610

123.

TUỐC MÊ NI XTAN

611 – 615

124.

TUY NI DI

616 – 620

125.

THỔ NHĨ KỲ

621 – 625

126.

THỤY SỸ

626 – 630

127.

TRIỀU TIÊN

631 – 635

128.

HÀN QUỐC

636 – 640

129.

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 – 645

130.

TÂY XA MOA

646 – 650

131.

U CRAI NA

651 – 655

132.

U DƠ BÊ KI XTAN

656 – 660

133.

U GAN ĐA

661 – 665

134.

U RU GOAY

666 – 670

135.

VANUATU

671 – 675

136.

VÊ NÊ ZU Ê LA

676 – 680

137.

XU ĐĂNG

681 – 685

138.

XIÊ RA LÊ ÔN

686 – 690

139.

SINGAPOR

691 – 695

140.

XRI LAN CA

696 – 700

141.

XÔ MA LI

701 – 705

142.

XÊ NÊ GAN

706 – 710

143.

XY RI

711 – 715

144.

XA RA UY

716 – 720

145.

XÂY SEN

721 – 725

146.

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 – 730

147.

XLÔ VA KIA

731 – 735

148.

Y Ê MEN

736 – 740

149.

CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN

741 – 745

150.

HỒNG KÔNG

746 – 750

151.

ĐÀI BẮC – TRUNG HOA

885 – 890

152.

ĐÔNG TI MO

751 – 755

153.

PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)

756 – 760

154.

Ả RẬP XÊ ÚT

761 – 765

155.

LIBERIA

766 – 770

156.

CỘNG HÒA HAI TI

781 – 785

157.

PÊ RU

786 – 790

158.

ANDORRA

791

159.

ANGUILLA

792

160.

ANTIGUA VÀ BARBUDA

793

161.

BAHAMAS

794

162.

BAHRAIN

795

163.

BARBADOS

796

164.

BELIZE

797

165.

BERMUDE

798

166.

BHUTAN

799

167.

BOSNA VÀ HERCEGOVINA

800

168.

AI LEN

801 – 805

169.

KENYA

806

170.

BOTSWANA

807

171.

COMOROS

808

172.

CỘNG HÒA DOMINICA

809

173.

CỘNG HÒA MACEDONIA

810

174.

CỘNG HÒA TRUNG PHI

811

175.

CROATIA

812

176.

CURACAO

813

177.

DOMINICA

814

178.

EL SALVADOR

815

179.

HONDURAS

816

180.

KIRIBATI

817

181.

LESOTHO

818

182.

LIÊN BANG MICRONESIA

819

183.

MALAWI

820

184.

MAURITIUS

821

185.

MONACO

822

186.

MONTENEGRO

823

187.

NAM SUDAN

824

188.

NAURU

825

189.

NIUE

826

190.

PALAU

827

191.

PARAGUAY

828

192.

QUẦN ĐẢO COOK

829

193.

PUERTO RICO

830

194.

QUẦN ĐẢO BẮC MARIANA

831

195.

QUẦN ĐẢO SOLOMON

832

196.

SAINT KITTS VÀ NEVIS

833

197.

SAINT LUCIA

834

198.

SAINT VINCENT VÀ GRENADINES

835

199.

SAN MARINO

836

200.

SLOVENIA

837

201.

SURINAME

838

202.

SWAZILAND

839

203.

TONGA

840

204.

TRINIDAD VÀ TOBAGO

841

205.

TUVALU

842

206.

VANTICAN

843

 

PHỤ LỤC SỐ 04

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

1. Biển số xe ô tô

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe:

Biển số xe gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số xe.

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên hình vẽ H1 biển số xe thể hiện:

+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ F là sê ri biển số đăng ký.

+ 256.58 là thứ tự đăng ký.

1.2. Về kích thước của chữ và số.

– Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

– Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14 mm; rộng 10 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10 mm x 10 mm.

1.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe cụ thể như sau:

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29 mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

– Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

– Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5 mm.

2. Biển số xe mô tô trong nước (Hình vẽ H2; H3; H4)

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:

+ 30 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ AB chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 266.59 số thứ tự đăng ký.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2.1.3. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm 2.1.2 nêu trên.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2.2. Về kích thước chữ và số:

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3; H4)

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

3. Biển số xe ô tô của nước ngoài (Hình vẽ H5)

3.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

– Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

– Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.

– Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H5

+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, cv là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

3.2. Kích thước chữ và số trên biển số:

– Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

– Kích thước gạch ngang (-): Chiều dài 14 mm; chiều rộng 10 mm

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 10 mm x 10 mm.

3.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Đối với biển số dài:

+ Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

– Đối với biển số ngắn:

+ Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm; nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

4. Biển số xe mô tô của người nước ngoài (Hình vẽ H6)

4.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

– Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.

– Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

– Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:

+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 121 là ký hiệu tên nước (Phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).

+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.

+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.

4.2. Kích thước chữ và số

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới Cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Riêng nét gạch ngang (-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký có kích thước dài 9 mm rộng 6 mm.

4.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là 16 mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ seri đăng ký là 5 mm; khoảng cách giữa các số thứ tự là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

5. Biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng

5.1. Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của doanh nghiệp quân đội; xe sản xuất lắp ráp, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm; xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế; xe máy kéo; rơ mooc; sơmi rơ mooc; xe ô tô chuyên dùng; xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: Cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số như biển số ô tô, mô tô trong nước.

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (Phụ lục số 02 ban hành kàn theo Thông tư này) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:

+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ KT chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp Quân đội

+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.

5.2. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của quân đội làm kinh tế có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 999.99.

– Ví dụ: Trên hình vẽ H8 thể hiện biển số xe mô tô

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Xe máy chuyên dùng (Hình vẽ H9)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Hình H10)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

6. Quy định về biển số đăng ký xe tạm thời

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.

Biển số xe ô tô, xe mô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.

6.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời:

– Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký, Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

– Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H11 thể hiện:

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

6.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)

7. Quy định về biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H12 thể hiện:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Tem biểu tượng nhận diện biển số trúng đấu giá (do cán bộ đăng ký xe dán)

8. Quy định biển số xe sử dụng năng lượng xanh, năng lượng sạch, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H13 thể hiện:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Tem biểu tượng nhận diện biển số xe điện, xe sử dụng năng lượng xanh, thân thiện môi trường (do cán bộ đăng ký xe dán trước khi cấp biển).

9. Biển số đăng ký xe tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao

Biển số xe được làm bằng kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.

9.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời

– Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có thể thay thế số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ sử dụng cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H14 thể hiện:

+ Logo: Ký hiệu giao cho đơn vị đăng ký duyệt.

+ 29 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

– Toàn bộ các dãy chữ, số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số

– Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.

9.2. Đối với biển số đăng ký xe mô tô tạm thời

– Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước. ( Hình vẽ H15)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 79/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây viết gọn là cán bộ đăng ký xe);

2. Công an các đơn vị, địa phương;

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký xe.

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:

a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

4. Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);

b) Ứng dụng định danh quốc gia;

c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

6. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.

7. Dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây viết gọn là số hóa hồ sơ) hoặc dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

8. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

9. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy tịch thu sung quỹ nhà nước, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe đó.

10. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm.

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá; xe mô tô đăng ký biển số trúng đấu giá đối với biển số xe do Phòng Cảnh sát giao thông quản lý.

c) Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;

d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).

4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe mô tô (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và xe đăng ký biển số xe trúng đấu giá) như sau:

a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương;

b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương.

5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;

b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe

1. Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

3. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

4. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

7. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe

a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

2. Cấp biển số xe

a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Chương II

HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE

Mục 1. CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe.

4. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

5. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Điều 9. Giấy khai đăng ký xe

1. Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người nước ngoài

a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

3. Chủ xe là tổ chức

a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe

1. Đối với xe nhập khẩu

a) Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

b) Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

b) Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);

c) Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.

3. Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;

b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp

Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

3. Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.

4. Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.

Điều 14. Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

a) Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.

b) Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.

Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

c) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;

d) Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

đ) Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

2. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

c) Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).

d) Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;

Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

3. Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

b) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

2. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

3. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).

Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc bản phô tô phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc bản phô tô giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách xe và bản phô tô chứng nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

d) Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe, danh sách xe (trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, có nhu cầu thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời

1. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đã có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu trên cổng dịch vụ công):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; chủ xe được làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.

Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời

1. Trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.

2. Trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề nghị của cơ quan, tổ chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường hợp cần thiết được gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.

4. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

2. Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).

Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;

c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá

1. Đối với xe chưa đăng ký

a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm Quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

c) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;

d) Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản lý hồ sơ xe).

3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe;

d) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe;

đ) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

Điều 29. Thủ tục đăng ký xe

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra xe (trừ trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;

d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

đ) Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu, cấp biển số xe trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ, làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); không phải nộp biển số xe trúng đấu giá;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ, làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá.

Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe

1. Khi chủ xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác (biển số đăng ký lần đầu) cho xe đã đăng ký biển số trúng đấu giá thì số biển số trúng đấu giá cũ được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

2. Khi chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số trúng đấu giá (trừ trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) thì số biển số trúng đấu giá được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

3. Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất; cải tạo xe; thay đổi màu sơn hoặc có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ thì chủ xe làm thủ tục đổi, cấp lại theo quy định.

Mục 8. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 31. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Các trường hợp đóng lại số máy, số khung để đăng ký xe

a) Xe nhập khẩu không có số máy hoặc số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế xe tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu cơ quan Hải quan để xác nhận lại (đối với xe chưa đăng ký) hoặc xác nhận của nhà sản xuất được hợp thức hóa lãnh sự (đối với xe đã đăng ký);

b) Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có số máy hoặc số khung ở Etekét, số VIN, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade) thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc; trường hợp xe chỉ có số VIN không có số máy số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số biển số.

c) Xe có số máy hoặc số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, đóng chồng số, có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ và văn bản xác nhận của nhà sản xuất (đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự) thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc;

d) Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì đóng số máy, số khung theo số của biển số xe;

đ) Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy hoặc số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc.

2. Giải quyết đóng lại số máy, số khung xe tịch thu sung quỹ nhà nước

Xe bị tịch thu có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông thì trước khi tịch thu xe, cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy hoặc số khung, theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký; 02 số cuối của năm lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề và số của biên bản.

Số máy hoặc số khung đã được đóng lại phải ghi trong quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu kèm theo quyết định đóng số máy, số khung (có dán bản chà số máy, số khung).

3. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

4. Xe có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép; nội dung quyết định tịch thu, biên bản tịch thu không xác định được số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký xe.

Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để làm thủ tục thu hồi.

Sau đó đến cơ quan đăng ký xe nơi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

2. Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Thủ tục thu hồi

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Điều 33. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn

a) Đối với xe cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã bán qua nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của cơ quan Nhà nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;

c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).

2. Về xe cải tạo

a) Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Không giải quyết đăng ký xe ô tô loại khác cải tạo thành xe ô tô chở người (trừ xe phục vụ mục đích an ninh) hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);

c) Không sử dụng tổng thành máy của xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ hoặc miễn trừ lãnh sự để thay thế cho xe khác;

d) Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).

3. Rơmoóc, sơ mi rơmoóc: Chứng nhận nguồn gốc là chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).

4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật thì hồ sơ xe theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này, kèm theo:

a) Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);

b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);

c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính);

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.

6. Xe dự trữ quốc gia thì hồ sơ theo quy định tại các điều 9, 10, 11 và Điều 13 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng cấp Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);

Trường hợp không có chứng nhận nguồn gốc xe nhập khẩu thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: Loại xe, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.

7. Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ

a) Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký xe. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký xe mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết;

b) Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan thi hành án) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao); hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

d) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp luật.

8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Hợp đồng thuê xe.

9. Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

10. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

11. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản Nhà nước khác thì hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;

b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

12. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản thì người mua xe thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này, kèm theo:

a) Chứng nhận đăng ký xe;

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

13. Xe đã được đăng ký thế chấp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì phải có văn bản xác nhận đã giải chấp của cơ quan có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).

14. Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Đối với xe đã đăng ký bị tịch thu thì khi đăng ký không phải làm thủ tục thu hồi nhưng sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ;

b) Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

c) Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm xe; xe không nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì không giải quyết đăng ký xe.

15. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội

a) Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

b) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự thì hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng ký;

c) Xe của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu cho đơn vị quân đội, doanh nghiệp quân đội di chuyển về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

d) Xe của doanh nghiệp Quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu và tiếp tục đăng ký tại cơ quan Công an thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.

16. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định;

b) Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được đăng ký sang tên xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.

17. Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

Xe của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

18. Xe chưa đăng ký bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe, chứng nhận nguồn gốc của xe): Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đã cấp các chứng từ đó đề nghị cấp lại bản sao. Đối với xe sản xuất, lắp ráp thì cơ sở sản xuất, lắp ráp phải cấp lại phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có dữ liệu điện tử).

19. Đăng ký xe của tổ chức cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính có văn bản đề nghị được kiểm tra xe tại địa chỉ của bên thuê, cơ quan đăng ký xe, nơi bên cho thuê có trụ sở xem xét, trong thời hạn 03 ngày làm việc ủy quyền cho cơ quan đăng ký xe, nơi bên thuê có trụ sở, cư trú tiến hành kiểm tra thực tế xe, ký, đóng dấu xác nhận lên bản chà số máy, số khung trong giấy khai đăng ký xe.

Chương III

PHỤ LỤC, BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng tại Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng trong nước;

c) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số xe, chữ và số trên biển số xe ô tô, xe mô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

a) Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01);

b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02);

c) Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơ mi rơmoóc (Mẫu ĐKX03);

d) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04);

đ) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05);

e) Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Mẫu ĐKX06);

g) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX07);

h) Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX08);

i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (Mẫu ĐKX09);

k) Giấy khai đăng ký xe (Mẫu ĐKX10);

l) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX11);

m) Phiếu hướng dẫn hồ sơ (Mẫu ĐKX12);

n) Đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX13);

p) Giấy xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX14);

q) Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá (Mẫu ĐKX15);

r) Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (Mẫu ĐKX16).

3. Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Viện Khoa học và công nghệ, Bộ Công an. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định; Công an cấp huyện có trách nhiệm đặt in biểu mẫu cho Công an cấp xã.

4. Biểu mẫu quy định tại các điểm d, g, h và điểm p khoản 2 Điều này được in từ hệ thống đăng ký, quản lý xe.

5. Biểu mẫu quy định tại các điểm i, k, l, m và điểm n khoản 2 Điều này được in từ cổng dịch vụ công hoặc hệ thống đăng ký, quản lý xe hoặc tự in.

6. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu.

7. Công an các đơn vị, địa phương sử dụng biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này phải có sổ theo dõi, quản lý theo quy định.

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe

1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe

1. Năm sản xuất của xe được xác định thông qua dữ liệu điện tử do cơ quan đăng kiểm chia sẻ với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Trường hợp xe nhập khẩu không có dữ liệu điện tử thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu để xác định năm sản xuất.

2. Các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 37. Quy định về biển số xe

1. Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số rơmoóc, sơ mi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này;

đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

e) Một số trường hợp có seri riêng, gồm:

Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;

Biển số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;

Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;

Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;

Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;

Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Màu sắc, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;

c) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

7. Việc phát hành ký hiệu biển số xe của địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri (không phân biệt theo loại xe) của một ký hiệu biển số xe mới được chuyển sang ký hiệu mới.

8. Các loại xe ô tô (trừ xe ô tô con), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản sau:

a) Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 39 Thông tư này;

b) Điều 2 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29 ngày 6 tháng 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe, trừ biển số xe có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD”.

2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số, biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.

4. Đối với xe đã đăng ký tạm thời để chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chủ xe có nhu cầu thì tiếp tục được gia hạn, thời hạn đăng ký tạm thời thực hiện theo Thông tư này.

5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định.

6. Biển số xe có các seri không quy định tại Thông tư này và mẫu chứng nhận đăng ký xe đã được sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

7. Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026; từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 phải sử dụng chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại, thu hồi chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì cơ quan đăng ký xe căn cứ hồ sơ đăng ký xe hợp lệ do ngành Giao thông vận tải bàn giao để làm thủ tục theo quy định.

8. Đối với trường hợp giải quyết đăng ký xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đăng ký sang tên xe tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA .

9. Trường hợp đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với chủ xe là tổ chức, người nước ngoài áp dụng khi chủ xe có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trở lên.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; hướng dẫn tổ chức bàn giao hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng từ ngành Giao thông vận tải sang cơ quan đăng ký xe.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo,về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./. 


Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
– Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
– Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
– Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
– Lưu: VT, V03, C08. 300b.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

 

 

Mẫu ĐKX01
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương+ Province/City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương+City/District/Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã QR: kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX02
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(6)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(7)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

(5) Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX03
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương + Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN

THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung.

 

 

Mẫu ĐKX04
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI (bản điện tử)

Temporary Vehicle Registation Certificate

Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………

Địa chỉ (Address):……………………………………………………………………………………..

Nhãn hiệu (Brand): ……….Số loại (Model code): ………….Loại xe (Type): ……..Số chỗ (Seats):……….

Số khung (Chassis N0):………….; số máy (Engine N0)…………….Màu sơn (Color)…………

Phạm vi hoạt động (Operate in the range)…………………………………………………………

 

Giá trị đến ngày (Date of expiry)

…………./………../…………

…..(date), ngày …………. tháng …… năm……….

(Chữ ký số)

 

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

 

 

Mẫu ĐKX05
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

1. Mặt trước

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX06
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG

1. Mặt trước:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2. Mặt sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN HUYỆN, THỊ XÃ; THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung, xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX07
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

CHỨNG NHẬN THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến……………………………..

BIỂN SỐ:…………………………………….…….Màu biển:………………………..…………

Theo đề nghị của: (1)_____________________________________________________

_________________(2)___________________________________________________

CHỨNG NHẬN:

Chủ xe:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại:……………………..Mã định danh:…………(3).…………….Ngày cấp:………..

Đã làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: ……………….. đăng ký ngày……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Đã thu (4):

Chứng nhận đăng ký xe □

Biển số xe □

 

Biển số xe bị mất □

Chứng nhận đăng ký xe bị mất □

 

Nơi dán bản chà số máy
(5)

 

Nơi dán bản chà số khung

Lý do thu hồi: (6) ……………………………………………………………………………………

Hồ sơ gốc đang lưu trữ tại:……………………………………………………………………….

Các chứng từ kèm theo:…………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………….

 

 

……., ngày……tháng……năm……
…………..(7) …………..
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

Chứng nhận này lập thành 02 bản

– 01 bản lưu giữ tại cơ quan ………………………………………………………………………

– 01 bản giao cho chủ xe ………………………………………………………………………….

Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm nhập, tái xuất để làm thủ tục chuyển nhượng thì cấp thêm 01 bản cho chủ xe.

(1) Ghi tên chủ xe đứng trong Chứng nhận đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi

(2) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Phòng CSGT/ Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/ Công an xã, phường, thị trấn;

(3) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước, căn cước công dân, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự, số CMT lãnh sự danh dự, số CMT phổ thông, số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; Đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức);

(4) Trường hợp đã thu Chứng nhận đăng ký, biển số thì đánh dấu X vào ô vuông tương ứng; trường hợp không thu được thì để trống.

(5) Trường hợp thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển đi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác hoặc di chuyển về Bộ Quốc phòng đăng ký thì phải có bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của Cơ quan đăng ký xe.

(6) Ghi các lý do thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Trường hợp giải quyết chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

(7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX08
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: …./QĐ….

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

….(4)….

Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

Căn cứ kết luận giám định ………………………………………………………………………

Xét đề nghị của (5)………………………………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe……………………đăng ký ngày………

Chủ xe: ……………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………

Mã định danh: ………………..……………………………Số điện thoại:……………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Lý do thu hồi: ……………………………………………………………………………………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí (6) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:

……… (7)…………
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, quận, huyện, thị xã; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

(5), (6) Ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông trật tự, ở CA cấp xã ghi Cán bộ đăng ký xe;

(7) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX09
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………/QĐ-ĐS

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH

ĐÓNG SỐ MÁY, SỐ KHUNG XE

…(4)…

– Căn cứ quy định tại điểm ……..khoản ……Điều ……..Thông tư số 79 2024 TT-BCA ngày 15/11 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

– Căn cứ……………………………………………………………………………………

– Căn cứ đề nghị của: ……………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Đóng số máy, số khung xe có đặc điểm sau:

Loại xe………………………………………………..Biển số:…………………………………..

Nhãn hiệu:……………………………………………Số loại:……………………………………

Số máy:………………………………………………Số khung:…………………………………

Lý do đóng số máy, số khung: …………………………………………………………

Vị trí đóng số: ……………………………………………………………………………………

Cán bộ thực hiện đóng số: …………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

 

Nơi dán bản chà số khung sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí…………………………………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

……., ngày……tháng……năm……
…………..(5) …………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an thành phố, quận, huyện, thị xã ; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) (5) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

 

 

Mẫu ĐKX10
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

BIỂN SỐ CŨ: …………………….

Màu biển: ………………………….

BIỂN SỐ MỚI: …………………….

Màu biển: ………………………….

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE

…………(1)…….Mã hồ sơ trực tuyến:……………..

Tên chủ xe: ……………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………Điện thoại:……………………

Mã định danh: (2) …………Loại giấy tờ:………..Cơ quan cấp………….ngày cấp…./…. /….

Người làm thủ tục:………………Số giấy tờ (3)……………………SĐT:………………………..

Số GPKDVT (nếu có)…………………….Cơ quan cấp:………………..ngày cấp.…/…. /……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw;

Số máy (4)………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………Màu sơn:……………………………

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

Nguồn gốc (5)………………………………..…….Mã chứng từ LPTB: ………………………

Lý do: (6) ……………………………………………………………………………………

Kèm theo giấy này có: (7) …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

………, ngày…….tháng ……năm………
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)



(8)
Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu

 

Trang 2/2

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ NGUỒN GỐC CỦA XE

Mã hồ sơ nguồn gốc xe (Số sêri Phiếu KTCLXX/Số khung xe): ……………………………

Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: ……………………………………………………….

Số tờ khai nhập khẩu:…………………………..………..….Ngày …….tháng…….năm……..

Cửa khẩu nhập: ……………………………………………………………………………………

Nhãn hiệu:……………………………..Số loại:…………………………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Màu sơn: ……………………………………………………… Năm sản xuất:………….

Trọng tải:………………………..kg; Số chỗ ngồi:……….. đứng……….nằm:………..

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Mã hồ sơ lệ phí trước bạ:………………………………..Số điện thoại: …………………..

Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..

Mã định danh: ……………Loại giấy tờ:……….Cơ quan cấp:………….ngày cấp…./…. /….

Tên cơ quan quản lý thuế thu: ……………………………………………………………………

Biển số: (nếu có) ……………………………….…………..Loại xe:…………………………..

Nhãn hiệu:………………………………………..…….Số loại:…………………………………..

Số máy: ……………………………………………………………………………………

Số khung ……………………………………………………………………………………

Dung tích:……………..cm3; Công suất:……………………kw Năm sản xuất:……………..

Trọng tải:…………………….kg; Số chỗ ngồi:…………; đứng:……….; nằm:…………….

Giá trị tài sản tính LPTB:…………………; Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp:…………………

Ngày nộp:……/……/…….

Căn cứ miễn thu (trường hợp miễn thu LPTB):……………………………………………..

Thông báo của cơ quan thuế ngày:……./……/……….

 

THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Ngày cấp:………………………………………….

Mẫu số ký hiệu hóa đơn: ………………………….ký hiệu hóa đơn: ……………………

Số hóa đơn : …………………………………….…………………………………….

Loại hóa đơn…………………………………….…………………………………….

Đơn vị bán hàng: …………………………………….…………………………………….

Mã số thuế người bán hàng…………………………………….……………………………

Địa chỉ đơn vị người bán: …………………………………….………………………………

Họ tên người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Tên tổ chức người mua hàng: …………………………………….………………………………

Đơn vị người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Địa chỉ người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Căn cước công dân/mã số thuế: …………………………………….……………………………

Tên hàng hóa, dịch vụ: …………………………………….…………………………………….

………….…………………………………….………….…………………………………………

………….…………………………………….………….…………………………………………

Tiền thuế: ………………………….Tổng cộng tiền thanh toán: ……………………………

Tổng cộng tiền thanh toán (viết bằng chữ): ………………………………………………..

Ghi chú

Giấy khai đăng ký xe gồm 3 trang:

Trang 1: Phần kê khai của chủ xe; kiểm tra của cơ quan đăng ký xe;

Trang 2: Dữ liệu điện tử về hồ sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp không có dữ liệu điện tử thì điền đầy đủ các thông tin còn thiếu.

Trang 3: Thông tin hóa đơn điện tử

(1) Ghi thủ tục đăng ký xe: Đăng ký xe lần đầu; Đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Đăng ký xe tạm thời;

(2) Đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(3) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục đăng ký xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(4) Trường hợp xe có nhiều số máy thì ghi tất cả các số máy của xe.

(5) Ghi nguồn gốc xe nhập khẩu/sản xuất lắp ráp/ tịch thu theo quy định của pháp luật

(6) Ghi rõ lý do đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định; cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

(7) Ghi cụ thể các chứng từ, hô sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp đăng ký tạm thời thì ghi địa điểm nơi đi, nơi đên; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp kèm theo các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

(8) ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng phòng; cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, huyện, thị xã; cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

 

 

Mẫu ĐKX11
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến…………………………………….

BIỂN SỐ : …………………………………….Màu biển: …………………………………….

Tên chủ xe: …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….Điện thoại: …………………………….

Mã định danh: ………………. (1) ………………….Loại giấy tờ: ……………………….Cơ quan cấp……………………….Ngày cấp: …………………………….

Người làm thủ tục: …………Số giấy tờ: (2) ………………….SĐT: ………………………….

Đề nghị: …………………………….…………………………….…………………………….

Thu hồi và cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………

Lý do thu hồi: (3) …………………………….…………………………….

Sang tên cho chủ xe mới (nếu có): …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….…………………………….…………………………….

Mã đinh danh: …………………………….Số điện thoại: …………………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………. Số loại: …………………………….

Loại xe: …………………………….Dung tích:………….cm3; Công suất: …………………kw

Số máy: …………………………….…………………………….…………………………….

Số khung: …………………………….…………………………….…………………………….

Trọng tải: …………………….kg; Số chỗ ngồi:…….; đứng:……; nằm:……; Năm sản xuất:……

Kèm theo giấy này có: ……………………………. (4) …………………………….

…………………………….…………………………….…………………………….…………………

…………………………….…………………………….…………………………….………………

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú

(1) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước công dân, số CMND, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký xe; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa mã định danh điện tử hoặc có mã số thuế);

(2) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục thu hồi xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(3) Ghi lý do các trường hợp thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì phải ghi rõ chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân nhưng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bị thiếu hoặc không hợp lệ thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định;

(4) Ghi tài liệu kèm theo: Chứng nhận đăng ký, biển số xe, bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có); trường hợp Chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe bị mất thì phải ghi rõ; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì bản sao Hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá, xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp bản sao các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

 

 

Mẫu ĐKX12
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

…………(1)…………
…… …(2)…………
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

…, ngày…tháng…năm…

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỒ SƠ

Mã hồ sơ trực tuyến……………….BIỂN SỐ:…………………….

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ…………………(3) ……………của:

Họ tên người nộp hồ sơ: ……………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………..

Mã định danh: …………………………Loại giấy tờ: …………………………

Nhãn hiệu: …………………………Số loại………………………………………

Loại xe: ………………………………………Số khung: …………………………

Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm các nội dung sau:

1. ……………………………………………………………………………………………

2. ……………………………………………………………………………………………

3. ……………………………………………………………………………………………

 

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

(3) Ghi tên thủ tục đề nghị đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX13
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận: (2) …………………………………………………………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ………………… Dung tích…………………cm3; công suất: ………………… (kw); năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: ……………kg; số chỗ ngồi: ………………; đứng: ………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: Số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

 

 

Mẫu ĐKX14
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận (2): …………………………………………………………………………

Liên hệ đơn vị đăng ký xe để đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ……………Dung tích/ Công suất …………cm3(kw) Năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: …………………kg; Số chỗ ngồi: …………………; đứng: …………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

(3)

 

Nơi dán bản chà số khung

(3)

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CƠ QUAN XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

(3) Bản chà số máy số khung phải đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX15
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá: nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh; hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

 

Mẫu ĐKX16
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường mền màu xanh lá cây, có hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

PHỤ LỤC 01

CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1

Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng

2

Văn phòng Chủ tịch nước

3

Văn phòng Quốc hội

4

Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ

5

Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị-xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam

6

Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

7

Văn phòng Toà án nhân dân tối cao

8

Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

 

PHỤ LỤC SỐ 02

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

 

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

 

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

 

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

 

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

 

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

 

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

 

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

 

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

 

40

Bà Rịa – Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

 

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

 

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

 

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

 

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

 

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

 

46

Phú Yên

78

15

Điện Biển

27

 

47

Khánh Hoà

79

16

Hoà Bình

28

 

48

Cục Cảnh sát giao thông

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến
33 và 40

 

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

 

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

 

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hoá

36

 

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

 

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

 

54

Bình Thuận

86

23

Đà Nẵng

43

 

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

 

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

 

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

 

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41;
từ 50 đến 59

 

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

 

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

 

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

 

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

 

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

 

64

Bắc Ninh

99

 

PHỤ LỤC SỐ 03

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ, TỔ CHỨC QUỐC TẾ

KÝ HIỆU

1.

ÁO

001 – 005

2.

AN BA NI

006 – 010

3.

ANH VÀ BẮC AILEN

011 – 015

4.

AI CẬP

016 – 020

5.

A ZEC BAI ZAN

021 – 025

6.

ẤN ĐỘ

026 – 030

7.

ĂNG GÔ LA

031 – 035

8.

AP GA NI XTAN

036 – 040

9.

AN GIÊ RI

041 – 045

10.

AC HEN TI NA

046 – 050

11.

ÁC MÊ NI A

051 – 055

12.

AI XƠ LEN

056 – 060

13.

BỈ

061 – 065

14.

BA LAN

066 – 070

15.

BỒ ĐÀO NHA

071 – 075

16.

BUN GA RI

076 – 080

17.

BUỐC KI NA PHA XÔ

081 – 085

18.

BRA XIN

086 – 090

19.

BĂNG LA ĐÉT

091 – 095

20.

BÊ LA RÚT

096 – 100

21.

BÔ LI VI A

101 – 105

22.

BÊ NANH

106 – 110

23.

BRU NÂY

111 – 115

24.

BU RUN ĐI

116 – 120

25.

CU BA

121 – 125

26.

CỐT ĐI VOA

126 – 130

27.

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)

131 – 135

28.

CÔNG GÔ (DA-I-A)

136 – 140

29.

CHI LÊ

141 – 145

30.

CÔ LÔM BI A

146 – 150

31.

CA MƠ RUN

151 – 155

32.

CA NA DA

156 – 160

33.

CÔ OÉT

161 – 165

34.

CAM PU CHIA

166 -170

35.

CƯ RƠ GƯ XTAN

171 – 175

36.

CA TA

176 – 180

37.

CÁP VE

181 – 185

38.

CỐT XTA RI CA

186 – 190

39.

ĐỨC

191 – 195

40.

DĂM BI A

196 – 200

41.

DIM BA BU Ê

201 – 205

42.

ĐAN MẠCH

206 – 210

43.

Ê CU A ĐO

211 – 215

44.

Ê RI TƠ RÊ

216 – 220

45.

ÊTI Ô PIA

221 – 225

46.

EX TÔ NIA

226 – 230

47.

GUYANA

231 – 235

48.

GA BÔNG

236 – 240

49.

GĂM BI A

241 – 245

50.

GI BU TI

246 – 250

51.

GRU DI A

251 – 255

52.

GIOÓC ĐA NI

256 – 260

53.

GHI NÊ

261 – 265

54.

GA NA

266 – 270

55.

GHI NÊ BÍT XAO

271 – 275

56.

GRÊ NA ĐA

276 – 280

57.

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 – 285

58.

GOA TÊ MA LA

286 – 290

59.

HUNG GA RI

291 – 295

60.

HOA KỲ

296 – 300; 771 – 775

61.

HÀ LAN

301 – 305

62.

HY LẠP

306 – 310

63.

HA MAI CA

311 – 315

64.

IN ĐÔ NÊ XIA

316 – 320

65.

IRAN

321 – 325

66.

IRẮC

326 – 330

67.

I TA LI A

331 – 335

68.

IXRAEN

336 – 340

69.

KA DẮC TAN

341 – 345

70.

LÀO

346 – 350

71.

LI BĂNG

351 – 355

72.

LI BI

356 – 360

73.

LUC XĂM BUA

361 – 365

74.

LÍT VA

366 – 370

75.

LÁT VIA

371 – 375

76.

MY AN MA

376 – 380

77.

MÔNG CỔ

381 – 385

78.

MÔ DĂM BÍCH

386 – 390

79.

MA ĐA GAT XCA

391 – 395

80.

MÔN ĐÔ VA

396 – 400

81.

MAN ĐI VƠ

401 – 405

82.

MÊ HI CÔ

406 – 410

83.

MALI

411 – 415

84.

MA LAY XIA

416 – 420

85.

MAROC

421 – 425

86.

MÔ RI TA NI

426 – 430

87.

MAN TA

431 – 435

88.

MAC XAN

436 – 440

89.

NGA

441 – 445

90.

NHẬT BẢN

446 – 450; 776 – 780

91.

NI CA RA GOA

451 – 455

92.

NIU DI LÂN

456 – 460

93.

NIGIÊ

461 – 465

94.

NI GIÊ RI A

466 – 470

95.

NA MI BI A

471 – 475

96.

NÊPAN

476 – 480

97.

NAM PHI

481 – 485

98.

SERBIA

486 – 490

99.

NA UY

491 – 495

100.

Ô MAN

496 – 500

101.

Ô XTƠ RÂY LIA

501 – 505

102.

PHÁP

506 – 510

103.

PHI GA

511 – 515

104.

PA KI XTAN

516 – 520

105.

PHẦN LAN

521 – 525

106.

PHI LIP PIN

526 – 530

107.

PA LE XTIN

531 – 535

108.

PA NA MA

536 – 540

109.

PA PUA NIU GHI NÊ

541 – 545

110.

TỔ CHỨC QUỐC TẾ

546 – 550

111.

RU AN ĐA

551 – 555

112.

RU MA NI

556 – 560

113.

SÁT

561 – 565

114.

SÉC

566 – 570

115.

SÍP

571 – 575

116.

TÂY BAN NHA

576 – 580

117.

THỤY ĐIỂN

581 – 585

118.

TAN DA NI A

586 – 590

119.

TÔ GÔ

591 – 595

120.

TÁT GI KI XTAN

596 – 600

121.

TRUNG HOA

601 – 605

122.

THÁI LAN

606 – 610

123.

TUỐC MÊ NI XTAN

611 – 615

124.

TUY NI DI

616 – 620

125.

THỔ NHĨ KỲ

621 – 625

126.

THỤY SỸ

626 – 630

127.

TRIỀU TIÊN

631 – 635

128.

HÀN QUỐC

636 – 640

129.

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 – 645

130.

TÂY XA MOA

646 – 650

131.

U CRAI NA

651 – 655

132.

U DƠ BÊ KI XTAN

656 – 660

133.

U GAN ĐA

661 – 665

134.

U RU GOAY

666 – 670

135.

VANUATU

671 – 675

136.

VÊ NÊ ZU Ê LA

676 – 680

137.

XU ĐĂNG

681 – 685

138.

XIÊ RA LÊ ÔN

686 – 690

139.

SINGAPOR

691 – 695

140.

XRI LAN CA

696 – 700

141.

XÔ MA LI

701 – 705

142.

XÊ NÊ GAN

706 – 710

143.

XY RI

711 – 715

144.

XA RA UY

716 – 720

145.

XÂY SEN

721 – 725

146.

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 – 730

147.

XLÔ VA KIA

731 – 735

148.

Y Ê MEN

736 – 740

149.

CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN

741 – 745

150.

HỒNG KÔNG

746 – 750

151.

ĐÀI BẮC – TRUNG HOA

885 – 890

152.

ĐÔNG TI MO

751 – 755

153.

PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)

756 – 760

154.

Ả RẬP XÊ ÚT

761 – 765

155.

LIBERIA

766 – 770

156.

CỘNG HÒA HAI TI

781 – 785

157.

PÊ RU

786 – 790

158.

ANDORRA

791

159.

ANGUILLA

792

160.

ANTIGUA VÀ BARBUDA

793

161.

BAHAMAS

794

162.

BAHRAIN

795

163.

BARBADOS

796

164.

BELIZE

797

165.

BERMUDE

798

166.

BHUTAN

799

167.

BOSNA VÀ HERCEGOVINA

800

168.

AI LEN

801 – 805

169.

KENYA

806

170.

BOTSWANA

807

171.

COMOROS

808

172.

CỘNG HÒA DOMINICA

809

173.

CỘNG HÒA MACEDONIA

810

174.

CỘNG HÒA TRUNG PHI

811

175.

CROATIA

812

176.

CURACAO

813

177.

DOMINICA

814

178.

EL SALVADOR

815

179.

HONDURAS

816

180.

KIRIBATI

817

181.

LESOTHO

818

182.

LIÊN BANG MICRONESIA

819

183.

MALAWI

820

184.

MAURITIUS

821

185.

MONACO

822

186.

MONTENEGRO

823

187.

NAM SUDAN

824

188.

NAURU

825

189.

NIUE

826

190.

PALAU

827

191.

PARAGUAY

828

192.

QUẦN ĐẢO COOK

829

193.

PUERTO RICO

830

194.

QUẦN ĐẢO BẮC MARIANA

831

195.

QUẦN ĐẢO SOLOMON

832

196.

SAINT KITTS VÀ NEVIS

833

197.

SAINT LUCIA

834

198.

SAINT VINCENT VÀ GRENADINES

835

199.

SAN MARINO

836

200.

SLOVENIA

837

201.

SURINAME

838

202.

SWAZILAND

839

203.

TONGA

840

204.

TRINIDAD VÀ TOBAGO

841

205.

TUVALU

842

206.

VANTICAN

843

 

PHỤ LỤC SỐ 04

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

1. Biển số xe ô tô

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe:

Biển số xe gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số xe.

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên hình vẽ H1 biển số xe thể hiện:

+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ F là sê ri biển số đăng ký.

+ 256.58 là thứ tự đăng ký.

1.2. Về kích thước của chữ và số.

– Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

– Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14 mm; rộng 10 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10 mm x 10 mm.

1.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe cụ thể như sau:

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29 mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

– Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

– Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5 mm.

2. Biển số xe mô tô trong nước (Hình vẽ H2; H3; H4)

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:

+ 30 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ AB chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 266.59 số thứ tự đăng ký.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2.1.3. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm 2.1.2 nêu trên.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

2.2. Về kích thước chữ và số:

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3; H4)

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

3. Biển số xe ô tô của nước ngoài (Hình vẽ H5)

3.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

– Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

– Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.

– Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H5

+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, cv là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

3.2. Kích thước chữ và số trên biển số:

– Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

– Kích thước gạch ngang (-): Chiều dài 14 mm; chiều rộng 10 mm

– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 10 mm x 10 mm.

3.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Đối với biển số dài:

+ Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

– Đối với biển số ngắn:

+ Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm; nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

4. Biển số xe mô tô của người nước ngoài (Hình vẽ H6)

4.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

– Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.

– Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

– Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:

+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 121 là ký hiệu tên nước (Phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).

+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.

+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.

4.2. Kích thước chữ và số

– Chiều cao của chữ và số: 55 mm.

– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

– Nét gạch ngang dưới Cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

– Riêng nét gạch ngang (-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký có kích thước dài 9 mm rộng 6 mm.

4.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.

– Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là 16 mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ seri đăng ký là 5 mm; khoảng cách giữa các số thứ tự là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

5. Biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng

5.1. Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của doanh nghiệp quân đội; xe sản xuất lắp ráp, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm; xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế; xe máy kéo; rơ mooc; sơmi rơ mooc; xe ô tô chuyên dùng; xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: Cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số như biển số ô tô, mô tô trong nước.

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (Phụ lục số 02 ban hành kàn theo Thông tư này) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:

+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ KT chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp Quân đội

+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.

5.2. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của quân đội làm kinh tế có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 999.99.

– Ví dụ: Trên hình vẽ H8 thể hiện biển số xe mô tô

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Xe máy chuyên dùng (Hình vẽ H9)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Hình H10)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

6. Quy định về biển số đăng ký xe tạm thời

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.

Biển số xe ô tô, xe mô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.

6.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời:

– Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký, Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

– Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H11 thể hiện:

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

6.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)

7. Quy định về biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H12 thể hiện:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Tem biểu tượng nhận diện biển số trúng đấu giá (do cán bộ đăng ký xe dán)

8. Quy định biển số xe sử dụng năng lượng xanh, năng lượng sạch, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H13 thể hiện:

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Tem biểu tượng nhận diện biển số xe điện, xe sử dụng năng lượng xanh, thân thiện môi trường (do cán bộ đăng ký xe dán trước khi cấp biển).

9. Biển số đăng ký xe tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao

Biển số xe được làm bằng kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.

9.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời

– Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có thể thay thế số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ sử dụng cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H14 thể hiện:

+ Logo: Ký hiệu giao cho đơn vị đăng ký duyệt.

+ 29 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

– Toàn bộ các dãy chữ, số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số

– Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.

9.2. Đối với biển số đăng ký xe mô tô tạm thời

– Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước. ( Hình vẽ H15)

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

» Luật sư bào chữa tội vi phạm giao thông có đơn xin bãi nại

Thuê Luật sư hòa giải đối thoại tại Tòa án

Thuê Luật sư hòa giải đối thoại tại Tòa án
Thuê Luật sư hòa giải đối thoại tại Tòa án

Thuê Luật sư hòa giải đối thoại tại Tòa án. Đây là một giai đoạn hết sức cần thiết và quan trọng trong việc xác định bản chất của vụ án và hướng hòa giải của các bên để Luật sư đưa ra các ý kiến tư vấn cho đương sự của mình, luật sư thay mặt tham gia giải quyết tranh chấp, nhằm giải quyết vụ việc ngay từ đầu. 

Đối với nguyên đơn thường chủ động trong việc thuê luật sư ngay từ đầu; còn về phía bị đơn bị động hơn, không biết thuê luật sư, mà chỉ thấy tòa án gọi thì có mặt.  

Thuê Luật sư tham gia Hòa giải đối thoại tại Tòa án

1. Lợi ích khi thuê luật sư tham gia vào Hòa giải đối thoại

Luật sư với vai trò tư vấn, hoàn toàn khác với vai trò của luật sư trong tố tụng tranh tụng. Tuy nhiên, dù luật sư với vai trò nào, thì các bên luôn là người kiểm soát nội dung và chiếm vị trí trung tâm của giai đoạn hòa giải, đối thoại, nơi các bên trở thành người đàm phán chính.

Vai trò của luật sư trước khi hòa giải, đối thoại gồm các nhiệm vụ:

+ Giúp các bên lựa chọn hòa giải viên;
+ Tư vấn cho thân chủ về quy trình hòa giải, đối thoại;
+ Tóm tắt cho thân chủ trong việc trình bày tại phiên hòa giải, đối thoại;
+ Chuẩn bị bản tóm tắt về vụ việc để gửi cho hòa giải viên và các bên khác;
+ Tiến hành đánh giá thực tế về điểm mạnh và điểm yếu trong lập luận về vụ việc của đương sự (thân chủ) mình.

2. Giai đoạn hòa giải, đối thoại

Luật sư phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hòa giải, đối thoại được giải thích bởi hòa giải viên và khuyên các bên đương sự cũng phải tuân thủ chúng.

Luật sư phải đánh giá các trường hợp các bên thay đổi lập trường, cách tiếp cận, yêu cầu và mức độ thỏa thuận.

Luật sư cũng phải giải thích cho khách hàng của mình và làm cho họ hiểu rõ mọi điều khoản của thỏa thuận hòa giải, đối thoại thành.

Mặc dù các bên nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ của luật sư và hòa giải viên nhưng quyết định cuối cùng vẫn là của các bên.

3. Căn cứ pháp lý thuê luật sư

Luật sư được tham gia vụ án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự “từ khi khởi kiện” theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 6 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính. Tuy nhiên, khi vụ việc được chuyển sang hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải đối thoại tại tòa án thì tư cách tham gia tố tụng là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư không quy định. Do đó luật sư cần tham gia với tư cách ủy quyền để bảo vệ cho đương sự. 

» Áp dụng thời hiệu với yêu cầu phản tố

» Nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì được trả lại tiền tạm ứng án phí?

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT Báo hiệu đường bộ

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT Báo hiệu đường bộ.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 41:2024/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ

National Technical Regulation on Traffic Signs and Signals

HÀ NỘI – 2024

Lời nói đầu

QCVN 41:2024/BGTVT thay thế QCVN 41:2019/BGTVT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2024/BGTVT do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số /2024/TT- GTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024.

MỤC LỤC

Phần 1: Quy định chung

Phần 2: Phần Kỹ thuật

Chương 1 – Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu và thứ tự đường ưu tiên

Chương 2 – Tín hiệu giao thông

Chương 3 – Biển báo hiệu

Chương 4 – Biển báo cấm

Chương 5 – Biển báo nguy hiểm và cảnh báo

Chương 6 – Biển hiệu lệnh

Chương 7 – Biển chỉ dẫn trên đường ô tô không phải là đường cao tốc

Chương 8 – Biển phụ, biển viết bằng chữ

Chương 9 – Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

Chương 10 – Vạch kẻ đường

Chương 11 – Cọc tiêu, tiêu phản quang, tường bảo vệ và hàng rào chắn

Chương 12 – Cột kilômét, Cọc H

Chương 13 – Mốc lộ giới

Chương 14 – Báo hiệu cấm đi lại

Chương 15 – Gương cầu lồi, dải phân cách và lan can phòng h

Chương 16 – Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ

Phần 3: Tổ chức thực hiện

Phụ lục A – Đèn tín hiệu

Phụ lục B – Ý nghĩa – Sử dụng biển báo cấm

Phụ lục C – Ý nghĩa – Sử dụng biển nguy hiểm và cảnh báo

Phụ lục D – Ý nghĩa – Sử dụng biển hiệu lệnh

Phụ lục E – Ý nghĩa – Sử dụng biển chỉ dẫn

Phụ lục F – Ý nghĩa – Sử dụng các biển phụ

Phụ lục G – Ý nghĩa – Sử dụng vạch kẻ đường

Phụ lục I – Cột kilômét – Cọc H – Mốc lộ giới

Phụ lục K – Kích thước chữ viết và con số trên biển báo

Phụ lục M – Chi tiết các thông số thiết kế biển báo

Phụ lục N – Mã hiệu đường cao tốc

Phụ lục O – Kích thước mã hiệu đường bộ

Phụ lục P – Chi tiết các thông số thiết kế biển báo chỉ dẫn trên đường cao tốc.

Thông tư 51/2024/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

Thông tư 51/2024/TT-BGTVT thay thế Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 51/2024/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

Số hiệu: QCVN 41:2024/BGTVT.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.


Nơi nhận:

– Bộ trưởng (để b/c);
– Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Cơ quan thuộc Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục KSTTHC (Văn phòng Chính phủ);
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
– Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
– Lưu VT, KHCN&MT (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Duy Lâm

Hình thức văn bản hành chính

Hình thức văn bản hành chính
Hình thức văn bản hành chính

Hình thức văn bản hành chính theo nghị định 30/2020/NĐ-CP hay còn gọi là thể thức văn bản, mẫu văn bản. Hình thức văn bản là tập hợp các thành phần cầu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. 

Thống nhất giữa cách trình bày văn bản sẽ giúp cho người đọc hiểu được kết cấu cũng như dễ tìm kiếm nội dung trong văn bản. 

Việc trình bày thể thức văn bản được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành và có hiệu lực áp dụng từ ngày ngày 05 tháng 03 năm 2020. Hiện nay, văn bản này đang được áp dụng và chưa có văn bản thay thế. 

Hình thức văn bản hành chính

1. Thể thức văn bản là gì?

Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cầu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. (căn cứ theo Điều 8 Nghị định số 30/2020 về công tác văn thư ban hành ngày 05 tháng 03 năm 2020).

2. Mẫu thể thức văn bản

Hình thức văn bản hành chính Hình thức văn bản hành chính
Hình thức văn bản hành chính

Ví dụ Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Cách thành phần thể thức văn bản

Cũng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính như sau:

– Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

– Số, ký hiệu của văn bản.

– Địa danh và thời gian ban hành văn bản.

– Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

– Nội dung văn bản.

– Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.

– Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

– Nơi nhận.

– Phụ lục.

– Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.

– Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.

– Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.

4. Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản

Thể thức văn bản ngoài việc thể hiện ra ở các thành phần chính của văn bản còn thể hiện ở phông chữ, khổ giấy, cách đánh số thứ tự, nội dung bài… Cụ thể như sau:

+ Font (phông) chữ dùng trong văn bản là gì?

Font (phông) chữ dùng trong văn bản là khái niệm để chỉ một tập hợp đầy đủ các ký tự và thuộc tính mà khi sử dụng người ta có thể tạo ra một văn bản đầy đủ, thống nhất về hình dạng, font chữ bao gồm hệ thống các chữ cáo, bộ số, ký tự đặc biệt, dấu câu và có đặc trưng riêng, thống nhất không bị lỗi về kiểu dáng, kích cỡ.

Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/ND-CP quy định về sử dụng font chữ: chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.

+ Khổ giấy dùng trong thể thức văn bản?

Khổ giấy hiện nay theo tiêu chuẩn quốc tế EN ISO 216 xuất phát từ DIN 476 do Viện tiêu chuẩn Đức đưa ra năm 1922, song song với tiêu chuẩn đó còn có hệ thống khác như tại Hoa Kỳ và Canada. Và ở Việt Nam đang áp dụng khổ giấy do Viện tiêu chuẩn Đức đưa ra.

Các khổ giấy theo tiêu chuẩn EN ISO 216 sẽ có các cỡ từ A0, A1… cho đến A12 với kích thước nhỏ dần từ A0 đến A12.

Về thể thức văn bản tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì trong văn bản hành chính sẽ lựa chọn khổ giấy A4 với kích thước là 210 mm x 297 mm.

+ Cách đánh số thứ tự trong thể thức văn bản?

Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP hướng dẫn cách đánh số thứ tự trong văn bản hành chính như sau:

Ở “Phần”, “Chương” được trình bày in đậm và đánh số La Mã (Phấn I, Phấn II, Chương I, Chương II…)

Ở “Mục”, “Tiểu mục” được đánh số theo chữ số Ả Rập (Mục 1, Mục 2…)

Ở “ Điều”, “Khoản” cũng được đánh số theo chữ số Ả Rập (Điều 1, Điều 2…)

Thứ tự các “ Điểm” trong mỗi khoản sẽ được dùng theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt (a,b,c,d…)

+ Quy định tên cơ quan chủ quản trong thể thức văn bản

Trước đây, theo Thông tư 01 có một số trường hợp không được ghi tên cơ quan chủ quản thì theo Nghị định 30 đã bãi bỏ những trường hợp đó.

Tên cơ quan chủ quản trong thể thức văn bản được quy định như sau:

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản.

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm: tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp.

– Đối với tên cơ quan chủ quản trực tiếp ở địa phương phải có thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc quận, huyện, thị xã, thành phố hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở.

– Được phép viết tắt những cụm từ thông dụng.

– Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ 12 tới 13, đứng, đậm, đặt canh giữa dưới tên cơ quan chủ quản trực tiếp. Trong đó, tên cơ quan chủ quản trực tiếp viết chữ in hoa, đứng, cỡ chữ 12 tới 13.

+ Tiêu đề thể hiện nội dung văn bản

Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức han hành; trích yếu nội dung văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. Phần tiêu đề thể hiện nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Đối với công văn, sau chữ “V/v” nội dung sử dụng chữ in thường, cỡ chữ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản.

+ Nội dung thể hiện trong văn bản như thế nào?

Nội dung thể hiện trong văn bản được quy định như sau:

– Căn cứ ban hành văn bản:

Căn cứ ban hành bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).

Căn cứ được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chẩm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).

– Viện dẫn văn bản: Lần đầu viện dẫn công việc có liên quan phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu của văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trishc yếu nội dung văn bản. Từ những lần viện dẫn sau chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

– Bố cục của nội dung văn bản sẽ tùy theo tên loại và nội dung: phần căn cứ pháp lý, phần mở đầu, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chi thành các phần, mục lớn nhỏ theo một trình tự nhất định.

– Trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm:

“Phần”, “Chương” được trình bày trên một dòng riêng, chữ thường cỡ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề được trình bày ngay dưới, canh giữa, chữ in hoa cỡ 13 – 14, kiểu đứng, đậm.

“Mục”. “Tiểu mục” được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, chữ thường cỡ 13 – 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề được trình bày ngay dưới, canh giữa, chữ in hoa cỡ 13 – 14, kiểu đứng, đậm.

“Điều” được trình bày lùi đầu dòng 1cm hoặc 1,27 cm, sau số thứ tư có dấu chấm, cỡ chữ bằng phần lời văn bản, kiểu chữ đứng, đậm.

“Khoản” sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ bằng phần lời văn bản, kiểu chữ đứng, đậm, nếu khoản có tiêu đề thì phần tiêu đề được ghi một dòng riêng cỡ chữ bằng phần lời văn bản, kiểu chữ đứng, đậm.

“Điểm” có đóng dấu ngoặc đơn ở phần thứ tự điểm, chữ thường, cỡ chữ bằng phần lời văn bản, kiểu chữ đứng.

– Thể thức văn bản quy định nội dung được trình bày bằng chữ in thường, canh đều 02 lề, kiểu chữ đứng, cỡ chữ từ 13 đến 14, chữ cái đầu dòng viết hoa và lùi vào 1cm hoặc 1,27 cm, khoảng cách tối thiểu giữa các đoạn là 6pt, khoảng cách giữa các dòng là 1,5 lines

+ Chữ ký và dấu của người có thẩm quyền sẽ ký trong thể thức văn bản

Người có thẩm quyền ký trong văn bản hành chính phải được có đủ thông tin về chức vụ, chức danh, chữ ký và ghi rõ họ tên. Vị trí chữ ký sẽ được hướng dẫn trong Phụ lục I Nghị định 30//2020. Đối với hình ảnh, chữ ký số phải là hình ảnh chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạnh Portable Network Graphics (.png) nền trong suốt.

Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của người có thẩm quyền về bên trái.

+ Bổ sung quy định về Phụ lục

Trường hợp văn bản có Phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về Phụ lục đó. Văn bản có từ hai Phụ lục trở lên thì các Phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã. Số trang của Phụ lục được đánh số riêng theo từng Phụ lục.

Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản trên mỗi Phụ lục được ban hành bao gồm: số, ký hiệu văn bản, thời gian ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản được canh giữa phía dưới tên của Phụ lục, chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, cùng phông chữ với nội dung văn bản, màu đen.

Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản trên mỗi phụ lục (Kèm theo văn bản số …/…-… ngày …. tháng ….năm ….) được ghi đầy đủ đối với văn bản giấy; đối với văn bản điện tử, không phải điền thông tin tại các vị trí này.

Đối với Phụ lục cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn bản và không thực hiện ký số lên Phụ lục.

Đối với Phụ lục không cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên từng tệp tin kèm theo.

Luật sư giải quyết tranh chấp lao động

Luật sư giải quyết tranh chấp lao động
Luật sư giải quyết tranh chấp lao động

Luật sư giải quyết tranh chấp lao động, với đội ngũ luật sư tư vấn và tranh tụng nhiều kinh nghiệm, sẵn sàng tư vấn giải quyết tranh chấp lao động phát sinh từ hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương, trợ cấp thôi việc, trong các giai đoạn thương lượng, hòa giải, khởi kiện vụ án lao động ra Tòa án.

Mục lục:

    1. Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp
    2. Luật sư xác định căn cứ giải quyết tranh chấp lao động
    3. Luật sư hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ
    4. Luật sư tham gia đàm phán, hòa giải trong vụ án lao động
    5. Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án lao động
    6. Luật sư tranh tụng vụ án lao động tại Tòa án
    7. Luật sự đại diện cho khách hàng trong giai đoạn thi hành án

Luật sư giải quyết tranh chấp lao động bao

1. Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp 

a. Quyền của các bên tranh chấp:

– Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình tham gia quá trình giải quyết tranh chấp
– Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp
– Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp

b. Nghĩa vụ của các bên tranh chấp:

Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã đạt được, biên bản hoà giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Toà án nhân dân.

2. Luật sư xác định căn cứ giải quyết tranh chấp lao động

– Tư vấn luật thủ tục hòa giải tranh chấp lao động

– Tư vấn luật  quyền khởi kiện tranh chấp lao động

– Tư vấn luật thời hiệu khởi kiện vụ án lao động

3. Luật sư hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ

Thu thập chứng cứ là hoạt động quan trọng trong các vụ án lao động nhằm làm rõ các tình tiết của vụ án đó, xác lâp các căn cứ cần thiết khách quan trong việc đưa ra các đề xuất giải quyết đúng đắn vụ án lao động.

Luật sư hướng dẫn khách hàng hoặc đại diện cho khách hàng tiến hành thu thập các chứng cứ có liên quan tới vụ tranh chấp lao động để xác định yêu cầu của khách hàng hoặc phản đối yêu cầu của bên kia nhằm giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng, hiệu quả.

4. Luật sư tham gia đàm phán, hòa giải trong vụ án lao động

– Giai đoạn đàm phán: Là bước đầu tiên trước khi các bên lựa chọn hoặc phải tham gia một phương thức mới để giải quyết vụ án lao động đó. Luật sư luôn luôn khuyến cáo các bên tranh chấp sử dụng trước các phương thức khác để tìm giải pháp cho tranh chấp cho vụ án lao động, giúp hai bên giữ được mối quan hệ tốt đẹp, đồng thời cũng tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc theo đuổi tranh tụng.

– Giai đoạn hòa giải: Hòa giải là quá trình các bên trong vụ án lao động đưa tranh chấp lao động giữa họ ra trước người thứ ba trung lập để giải quyết. Người thứ ba trung lập đó căn cứ vào tình tiết của vụ việc và tình hình giữa các bên để giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận có thể chấp nhận được. Với kỹ năng chuyên sâu, nhiều năm kinh nghiệm luật sư có khả năng đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình hòa giải với đối phương.

5. Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án lao động

Trường hợp đàm phán, hòa giải không thành:
Người lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện vụ án lao động để yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể lao động thì công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện.

– Điều kiện khởi kiện vụ án lao động (trường hợp đối với người khởi kiện là người lao động hoặc là người sử dụng lao động)

– Những trường hợp cần hòa giải tại cơ sở là điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành thủ tục khởi kiện tại tòa án

– Trình tự, thủ tục khởi kiện

– Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động:

+ Đơn khởi kiện

+ Các tài liệu chứng minh sự kiện tranh chấp giữa các bên (Quyết định kỷ luật sa thải, (đối với các tranh chấp về kỷ luật lao động theo hình thức sa thải); Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động); Bản cam kết về thời gian làm việc bắt buộc cho doanh nghiệp sau khi học (đối với tranh chấp về đòi bồi thường phí đào tạo)

+ Biên bản hòa giải không thành (đối với tranh chấp lao động cá nhân bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở); Quyết định giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh (đối với tranh chấp lao động tập thể)

6. Luật sư tranh tụng vụ án lao động tại Tòa án

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại Tòa án. Trong quan hệ lao động, nhất là người lao động luôn yếu thế hơn người sử dụng lao động. Và khi đứng trước tòa, người lao động vẫn rơi vào thế yếu hơn nhiều so với người lao động. Vì vậy, để người lao động lấy lại được vị trí thực sự bình đẳng với người sử dụng lao động trước pháp luật, luật sư chính là người giúp họ đạt được mục đích đó…

Tùy theo yêu cầu của khách hàng, luật sư có thể tham gia tố tụng tại tòa án với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc người sử dụng lao động với những tác nghiệp chủ yếu sau:

– Luật sư tham gia tố tụng từ khi khởi kiện

– Luật sư thể hiện quyền năng đề nghị thay đổi thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch theo quy định của pháp luật

– Cung cấp tài liệu, chứng cứ, đọc hồ sơ vụ án lao động, sao chép những điểm cần thiết trong hồ sơ vụ án

– Tham dự hòa giải giữa các đương sự tại tòa

– Luật sư tham gia phiên toà:

+ Luật sư xác định tư cách những người tham gia tố tụng để xác định các mối quan hệ liên quan cho đúng: phân biệt đương sự và người làm chứng, đương sự và người đại diện của họ…

+ Luật sư trình bày yêu cầu của người lao động và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

+ Luật sư tranh luận tại phiên tòa, chuẩn bị luận cứ bảo vệ khách hàng đề nghị hội đồng xét xử căn cứ vào các quy định của luật tố tụng và luật lao động để nêu hướng giải quyết vụ án có lợi nhất cho khách hàng.

7. Luật sự đại diện cho khách hàng trong giai đoạn thi hành án

– Đại diện đương sự, tham gia hòa giải, hỗ trợ pháp lý cho đương sự trong giai đoạn thi hành án

– Vận động, thuyết phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành án

– Tư vấn trình tự, thủ tục yêu cầu thi hành án

– Soạn thảo, hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị thi hành án

– Các yêu cầu khác trong giai đoạn thi hành án theo quy định của pháp luật

» Dịch vụ luật sư tranh tụng vụ án Lao động tại Tòa án

» Tư vấn pháp luật lao động

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động:

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, mức trừ điểm giấy phép lái xe

Nghị định 168/2024/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 168/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 15 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về:

a) Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

b) Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

d) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

đ) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

g) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

h) Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

5. Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e, điểm n, điểm p khoản này;

b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

đ) Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

e) Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

g) Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

h) Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

i) Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;

k) Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

l) Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

m) Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;

n) Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

o) Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe;

p) Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

q) Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

r) Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

s) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

t) Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

4. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung gồm: giấy phép lái xe; chứng nhận đăng ký xe; bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó;

b) Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp (giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không hợp lệ; phù hiệu, giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo; chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng với số khung, số động cơ (số máy); giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp), người có thẩm quyền tạm giữ phải tiến hành thu hồi theo quy định.

Trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề không có thẩm quyền thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó thì phải chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ đó để xử lý theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm) và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

a) Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.

Điều 5. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn

1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng có thời hạn trong Nghị định này gồm:

a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;

b) Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Giấy phép đào tạo lái xe;

d) Giấy phép sát hạch;

đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;

e) Chứng chỉ đăng kiểm viên;

g) Giấy phép lái xe quốc gia; giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp); giấy phép lái xe quốc tế mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế về việc công nhận lẫn nhau giấy phép lái xe quốc tế.

2. Trình tự, thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì bị phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm, nếu có hành vi vi phạm bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;

c) Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

5. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng, người có giấy phép lái xe tích hợp được cấp, đổi giấy phép lái xe đối với giấy phép lái xe không bị tước quyền sử dụng.

7. Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp dưới dạng điện tử hoặc thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử và ứng dụng thông tin điện tử khác theo quy định.

Chương II: HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT, MỨC TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;

b) Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

c) Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;

d) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;

đ) Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;

b) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;

c) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm n, điểm o khoản 5 Điều này;

d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;

đ) Dừng xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; dừng xe trên đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đỗ xe (hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác); dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

b) Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

c) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;

đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm đón, trả khách; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; nơi mở dải phân cách giữa; cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

e) Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;

g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;

h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;

k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;

m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;

n) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

o) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

p) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không đủ điều kiện đã thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;

b) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;

c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;

đ) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;

e) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

h) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

i) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;

k) Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;

l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;

b) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

d) Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

g) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc;

h) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ;

i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11 Điều này, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

l) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

m) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

o) Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến;

p) Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;

q) Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.

6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.

7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;

b) Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc;

c) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

12. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bộ.

13. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 12 Điều này mà gây tai nạn giao thông.

14. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại khoản 12 Điều này.

15. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 13; khoản 14 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d, điểm e khoản 2; điểm a, điểm c, điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm b, điểm d khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8; điểm b khoản 9; điểm a khoản 10 Điều này;

b) Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe;

c) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe;

d) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;

e) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”;

g) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;

h) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

i) Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

k) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

c) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

d) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;

đ) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

e) Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

k) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;

b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

c) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

d) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

đ) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;

e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe;

g) Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

h) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;

l) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

d) Quay đầu xe trong hầm đường bộ;

đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 9 Điều này;

b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

c) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

d) Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

b) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

e) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

h) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;

i) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

k) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 9; khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm c khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 6; điểm c, điểm d khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; điểm đ khoản 9 Điều này;

b) Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

b) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm đón, trả khách; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; nơi mở dải phân cách giữa; cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

c) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đỗ xe (hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác); mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

d) Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

b) Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

c) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;

d) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

đ) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

c) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;

d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;

đ) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;

e) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên và phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;

b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;

d) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

e) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

d) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

đ) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 6, điểm d khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều này;

e) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

h) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”;

i) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính.

7. Phạt liền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 9 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

8. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9 Điều này;

b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

d) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b khoản 5; điểm e, điểm g, điểm i khoản 6; điểm b, điểm c khoản 7 Điều này.

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

đ) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc;

e) Vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông.

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;

c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;

h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);

i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe;

k) Để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép; đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông;

n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

p) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;

đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;

b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;

c) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

d) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Điều 10. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định; đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định;

b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

b) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

Điều 11. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;

b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của vật nuôi hoặc không dọn sạch chất thải của vật nuôi thải ra đường, vỉa hè;

d) Để vật nuôi đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện đang tham gia giao thông;

đ) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;

e) Để vật nuôi kéo xe mà không có người điều khiển;

g) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

b) Dẫn dắt vật nuôi chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;

c) Điều khiển, dẫn dắt vật nuôi đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi vào đường cao tốc.

Điều 12. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;

b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

c) Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay;

d) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);

đ) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;

e) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng; trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 9 Điều này;

g) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

3. Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.

4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy.

5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe;

b) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ;

b) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ;

c) Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ;

d) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng; để xe, trông, giữ xe.

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để: họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo.

8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 4, khoản 8 Điều 6; điểm b khoản 5, điểm c khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 8; điểm a khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

9. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè,

10. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d khoản 11 Điều 6; điểm đ, điểm g khoản 9 Điều 7; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 8; điểm c khoản 4 Điều 9; điểm b khoản 5 Điều 34 của Nghị định này.

11. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ;

b) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu;

c) Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

12. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (theo quy định phải có giấy phép) mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép.

13. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

14. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 37.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Rải vật sắc nhọn trên đường bộ.

15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 14 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lát xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều này buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

17. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 11 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây đai an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều 20, điểm d khoản 4 Điều 26 của Nghị định này;

b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe, trừ đèn sương mù dạng rời được lấp theo quy định;

b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

c) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

c) Điều khiển xe dán, lắp phù hiệu, biểu trưng nhận diện tương tự của các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hàm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Điều khiển xe kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;

d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định.

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm thời, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

9. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số xe;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngàn hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không: do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm b khoản 8 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định; buộc thực hiện đúng quy định về biển số hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này buộc nộp lại chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, chứng nhận đăng ký xe bị tẩy xóa.

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

b) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe đăng ký tạm thời hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép;

d) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

đ) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.

4. Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu biển số xe;

b) Thực hiện hành vi quy định lại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc nộp lại chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã bị tẩy xóa.

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này).

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này).

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng (kể cả rơ moóc được kéo theo) vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;

d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

đ) Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc);

e) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số của biển số xe hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;

b) Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);

c) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc);

đ) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);

đ) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngán hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc).

3. Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này bị tịch thu biển số xe;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc nộp lại chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa.

6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 17. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở đất đá, phế thải, hàng rời mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; làm rơi vãi hàng hóa trên đường bộ; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông;

b) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện (khi điều khiển xe ô tô) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

c) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với loại xe có quy định phải kiểm định.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

c) Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe).

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.

7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;

c) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

d) Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe).

8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 năm;

b) Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

c) Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe).

9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên;

b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này bị thu hồi giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe không hợp lệ.

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe 02 điểm.

Điều 19. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển xe máy chuyên dùng, không có giấy phép lái xe (hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực) hoặc không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA, HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG, HÀNG HÓA NGUY HIỂM, CHỞ TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH; XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ; XE CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; XE VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT SỐNG, THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG; XE CỨU THƯƠNG

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm: không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;

b) Để người ngồi trên xe khi xe xuống phà, đang trên phà và khi lên bến (trừ người lái xe, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);

c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải được phép hoạt động theo quy định;

d) Để người mắc võng nằm trên xe khi xe đang chạy;

đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;

e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;

g) Điều khiển xe vận tải hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;

h) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây đai an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);

i) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;

k) Điều khiển xe không niêm yết hành trình chạy xe hoặc niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách (kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, hợp đồng) chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;

b) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;

c) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

d) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

đ) Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc có hợp đồng vận tải nhưng không đúng theo quy định;

e) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo lệnh vận chuyển hoặc có mang theo lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;

g) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;

h) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo lệnh vận chuyển, không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định này;

i) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;

k) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;

l) Điều khiển xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải hành khách không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô;

m) Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân).

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật, hàng có mùi hôi thối hoặc hàng hóa khác ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe;

b) Chở người trên mui xe, trong khoang chở hành lý của xe;

c) Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe dọa, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật;

d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;

đ) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách không lắp thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này bị thu hồi phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 21. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóa

1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;

b) Không chốt, đóng cố định cửa sau, cửa bên thùng xe khi xe đang chạy.

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

c) Chở người trên mui xe;

d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%;

đ) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo giấy vận tải bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của giấy vận tải theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;

b) Điều khiển xe ô tô đầu kéo không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;

b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;

c) Điều khiển xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;

d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;

b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;

c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

d) Điều khiển xe chở hàng trong đô thị không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định;

đ) Vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ không có giấy phép (đối với trường hợp phải có giấy phép) hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định ghi trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 22; khoản 5 Điều 23; khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;

b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;

b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;

c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của công-ten-nơ theo quy định;

d) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà bị cắt nóc trái quy định;

đ) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này.

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.

10. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định (trừ việc vận chuyển máy móc khổ lớn (quá khổ) trên phương tiện chuyên dùng và phải có giấy phép lưu hành trên đường bộ);

b) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng cơ cấu khoá hãm công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng cơ cấu khoá hãm nhưng công-ten- nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.

11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 8, khoản 10 Điều này mà gây tai nạn giao thông.

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị thu hồi phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 8; khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8; khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 22. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;

b) Không thực hiện đúng quy định trong giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành.

3. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có giấy phép lưu hành hoặc có giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành;

c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép lưu hành;

d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong giấy phép lưu hành.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị thu hồi giấy phép lưu hành hết giá trị sử dụng hoặc giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.

Điều 23. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không làm sạch hoặc không bóc (xóa) biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa đó.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do người thuê vận tải cung cấp theo quy định, giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phù hợp với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển (nếu có).

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm mà xe ô tô không dán nhãn, biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy hiểm; xe ô tô không lắp đèn hoặc tín hiệu cảnh báo theo quy định.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là thuốc nổ, khí đốt, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ, chất rắn khử nhạy khác đi qua các công trình hầm có chiều dài từ 100 mét trở lên.

5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm hoặc có nhưng hết hiệu lực hoặc không thực hiện đúng quy định trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 20 của Nghị định này.

6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.

Điều 24. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống không mang đủ giấy tờ theo quy định (đối với loại động vật sống, thực phẩm tươi sống khi vận chuyển phải có giấy tờ).

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm vận chuyển thực phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy định.

3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Điều 25. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.

2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Điều 26. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào giấy vận tải theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;

b) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;

c) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;

d) Không bố trí người áp tải trên xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đối với những trường hợp quy định phải có người áp tải;

đ) Không cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải cho lái xe hoặc cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải nhưng không đúng theo quy định (đối với loại xe quy định phải cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải);

e) Sử dụng xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không làm sạch hoặc không bóc (xóa) biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa đó.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

b) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản này;

c) Sử dụng lái xe, người quản lý trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được hướng dẫn về quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh;

d) Sử dụng lái xe, người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không được tập huấn về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;

đ) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây đai an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);

e) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định;

g) Không thực hiện việc niêm yết thông tin trên xe theo quy định hoặc có niêm yết nhưng không chính xác, không đầy đủ thông tin theo quy định.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng xe vận chuyển động vật sống không có kết cấu phù hợp với loại động vật chuyên chở theo quy định;

b) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe;

c) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định;

d) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;

b) Không thực hiện đúng nội dung thông tin đã niêm yết trên xe theo quy định;

c) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không lắp thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải lắp thiết bị) hoặc lắp thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

d) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;

đ) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;

e) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mà trên xe không có hợp đồng vận tải, danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận tải, danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân);

g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe) hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không ghi, không lưu trữ được dữ liệu trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô;

h) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu thu thập từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;

b) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;

c) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc.

9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;

b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay đổi phần mềm của thiết bị theo quy định.

10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Làm sai lệch thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

b) Làm sai lệch thông tin, dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

11. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải tái phạm hành vi quy định tại điểm a, điểm h khoản 7 Điều này.

12. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 7; điểm c khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm.

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4; điểm c, điểm g khoản 7 Điều này buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe theo đúng quy định;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm h khoản 7; khoản 11 Điều này buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này buộc thực hiện đúng quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe.

14. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm b, điểm c, điểm e, điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Điều 27. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không hướng dẫn trẻ em mầm non, học sinh ngồi đúng vị trí quy định trong xe;

b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định;

c) Điều khiển xe không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có hoặc không đủ người quản lý trên mỗi xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;

b) Điều khiển xe không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe;

c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định;

d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Điều 28. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe hoạt động không đúng tuyến đường, lịch trình, thời gian được phép hoạt động hoặc phạm vi hoạt động theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 của Nghị định này.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Điều 29. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe cứu hộ giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô cứu hộ giao thông đường bộ không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô cứu hộ giao thông đường bộ không có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô cứu hộ giao thông đường bộ không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Điều 30. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe cứu thương

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô cứu thương không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô cứu thương không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô.

3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

Mục 5. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 31. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, mua, bán biển số xe trái phép

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi mua, bán biển số xe không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với chứng nhận đăng ký xe;

b) Đưa phương tiện không có giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;

b) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

b) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

c) Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h khoản 8 Điều này.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.400.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định này.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe; biển số xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

c) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3; điểm i khoản 5 Điều 20 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3; điểm i khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;

e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

i) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe;

k) Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

l) Cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô;

m) Đưa xe cứu hộ giao thông đường bộ, xe cứu thương không lắp thiết bị giám sát hành trình của xe hoặc lắp thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình trên xe ô tô tham gia giao thông;

n) Đưa xe cứu hộ giao thông đường bộ, xe cứu thương không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không ghi, không lưu trữ được dữ liệu trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô tham gia giao thông;

o) Đưa xe cứu hộ giao thông đường bộ không có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ theo quy định tham gia giao thông.

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

c) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

đ) Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;

e) Đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung, số động cơ (số máy) của xe tham gia giao thông;

g) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

h) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.

9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;

b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định này;

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20; điểm b khoản 5 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20; điểm b khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;

đ) Đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

e) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 12; điểm d khoản 13 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.

10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này;

d) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 20; điểm c khoản 6 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 20; điểm c khoản 6 Điều 21 của Nghị định này.

12. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, phương tiện giao thông thông minh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;

b) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông;

c) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Đưa phương tiện giao thông thông minh không có giấy phép hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hết hạn sử dụng hoặc hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép tham gia giao thông.

13. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 52.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 21 của Nghị định này;

b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này;

d) Đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 10 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 10 Điều 21 của Nghị định này.

14. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 của Nghị định này;

b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Nghị định này;

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 của Nghị định này;

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 22 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 22 của Nghị định này;

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;

e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;

g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;

h) Đưa xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;

i) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước).

15. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định này.

16. Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 34 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 34 của Nghị định này;

b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 21 của Nghị định này;

c) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

17. Tịch thu phương tiện đối với chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cắt, hàn, tẩy xoá, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ (số máy); đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, tẩy xoá, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ (số máy) tham gia giao thông;

b) Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người;

c) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 7 Điều 26 của Nghị định này;

d) Tái phạm hành vi quy định tại khoản 5 Điều này (trong trường hợp chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện);

đ) Tái phạm hành vi quy định tại khoản 6 Điều này (trong trường hợp chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện);

e) Tái phạm hành vi quy định tại điểm h khoản 14 Điều này;

g) Tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 16 Điều này.

18. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 12; điểm d khoản 13 Điều này bị tịch thu biển số; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 8; điểm đ khoản 9; điểm a khoản 12 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 7, điểm b khoản 11, điểm a khoản 13, khoản 15, điểm b khoản 16 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 11, điểm h khoản 14, điểm c khoản 16 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g khoản 7; điểm a, điểm b khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 13; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 14; khoản 15; khoản 16 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có),

19. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm i khoản 7 Điều này buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);

c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4, điểm e khoản 9 Điều này buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 11, điểm h khoản 14, điểm c khoản 16 Điều này buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 7, điểm b khoản 11, điểm a khoản 13, khoản 15, điểm b khoản 16 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 7; điểm c khoản 9; điểm b, điểm c khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c khoản 13; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 14; khoản 15; điểm a, điểm b khoản 16 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm b, điểm c, điểm h khoản 7; điểm d, điểm đ khoản 8; điểm a khoản 12 Điều này buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện);

h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3, điểm k khoản 7 Điều này buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 8, điểm đ khoản 9 Điều này buộc nộp lại chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị tẩy xóa;

k) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm l khoản 7 Điều này buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;

l) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 7 Điều này buộc lắp đặt dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định.

20. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 7; điểm a, điểm e khoản 8; điểm đ khoản 9 Điều này bị thu hồi hồ sơ đăng ký xe bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo; giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng với số khung, số động cơ (số máy); giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

21. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm g, điểm m khoản 7; điểm đ, điểm e khoản 8; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm b, điểm đ khoản 11; điểm a khoản 12; điểm c khoản 13; điểm đ, điểm h khoản 14 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g khoản 14 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 03 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 13; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 14; điểm a khoản 16 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 8, điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 15 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 13, điểm b khoản 16 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 33. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

b) Gây mất trật tự trên xe.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe chở khách;

b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.

Điều 34. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành đường bộ (kể cả xe ô tô chở hành khách)

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của đường bộ trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của xe hoặc của đường bộ ghi trong giấy phép lưu hành;

b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có giấy phép lưu hành hoặc có giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;

c) Điều khiển xe có kích thước bao ngoài vượt quá khép giới hạn của đường bộ hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của đường bộ hoặc chở hàng vượt quá kích thước giới hạn xếp hàng hóa của xe tham gia giao thông, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

d) Điều khiển xe có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước giới hạn cho phép của xe theo quy định, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của đường bộ trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

b) Điều khiển xe có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành;

c) Điều khiển xe có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép lưu hành.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của đường bộ trên 50%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về trọng tải, tải trọng, khổ giới hạn xe, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của người thi hành công vụ; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 03 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Điều 35. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tổ chức đua xe trái phép.

3. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đua xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;

b) Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.

4. Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện hành vi vi phạm vận chuyển hành khách, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng hóa mà sắp xếp, chằng buộc hàng hóa không bảo đảm an toàn hoặc gây nguy hiểm cho người, phương tiện tham gia giao thông;

b) Vận chuyển hàng hóa trên xe gây cản trở tầm nhìn của người lái xe hoặc che khuất đèn, biển số xe (đối với loại xe có đèn, biển số xe); để rơi hàng hóa xuống đường.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép của xe;

b) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá khổ giới hạn cho phép của xe;

c) Vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải để rơi vãi xuống đường hoặc gây ra tiếng ồn, bụi bẩn;

d) Vận chuyển hàng hóa vượt phía trước, phía sau xe mà không có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hóa khi xe hoạt động ban ngày; vận chuyển hàng hóa vượt phía trước, phía sau xe mà không có đèn hoặc báo hiệu khi xe hoạt động vào ban đêm hoặc khi trời tối.

Điều 37. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;

b) Điều khiển xe chở hành khách không có danh sách hành khách theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia giao thông tại Việt Nam không có văn bản chấp thuận hoặc cấp phép của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (đối với loại xe tham gia giao thông tại Việt Nam có quy định phải được chấp thuận hoặc cấp phép).

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;

b) Điều khiển phương tiện không có giấy phép liên vận, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;

c) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);

b) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không đi theo đoàn, không có người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông theo quy định.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, đoạn đường được phép hoạt động.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.

Điều 38. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;

b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;

b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện tái phạm hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này bị thu hồi phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;

b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;

c) Giáo viên dạy thực hành chạy không đúng tuyến đường trong giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);

d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;

đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;

e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo giấy phép xe tập lái hoặc mang theo giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định;

b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định; có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;

c) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định;

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;

b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có giấy phép xe tập lái hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe “Tập lái” trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;

c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;

d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện trình độ văn hóa, thời gian lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;

đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với kế hoạch sử dụng các xe tập lái dùng để đào tạo;

e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;

g) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;

h) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;

i) Cá nhân sử dụng các giấy tờ, tài liệu không đúng sự thật để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép đào tạo lái xe;

b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong giấy phép đào tạo lái xe:

c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;

d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá số lượng quy định;

đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;

e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;

g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;

h) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;

i) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;

k) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo;

b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;

c) Cơ sở đào tạo lái xe xét hoàn thành khóa đào tạo hoặc cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc cấp chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;

d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;

đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;

e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong tỉnh được cấp phép không bảo đảm điều, kiện để sát hạch theo quy định;

g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường được cấp phép không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;

h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết được cấp phép không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;

i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng; thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có giấy phép đào tạo lái xe.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, xe sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Sử dụng máy tính trong phòng sát hạch lý thuyết kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;

c) Cố tình để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.

8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.

9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;

c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 3; điểm i, điểm k khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép sát hạch từ 01 tháng đến 03 tháng;

đ) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5, khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép sát hạch từ 02 tháng đến 04 tháng.

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi giấy tờ, tài liệu giả mạo.

Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

b) Không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công trong chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

c) Đưa ra các yêu cầu trái quy định về trình tự, thủ tục đăng kiểm đối với cá nhân, tổ chức.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không duy trì việc bảo đảm về điều kiện, yêu cầu theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới;

b) Có từ 02 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 12 tháng tính từ lần vi phạm đầu tiên;

c) Phân công người không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ;

d) Cấp chứng nhận cải tạo cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không đúng quy định;

đ) Thực hiện kiểm định đối với phương tiện thuộc trường hợp bị từ chối kiểm định theo quy định;

e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu kiểm định, cải tạo xe không đúng quy định;

g) Không thực hiện việc cập nhật hồ sơ phương tiện cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở thử nghiệm, chứng nhận xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện niêm yết công khai các trình tự, thủ tục thử nghiệm, chứng nhận theo quy định;

b) Thực hiện việc thử nghiệm, chứng nhận không đúng quy định;

c) Phân công người không đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm, chứng nhận;

đ) Sử dụng thiết bị, dụng cụ không đảm bảo theo quy định của pháp luật về đo lường để kiểm tra, thử nghiệm;

đ) Có từ 02 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 12 tháng tính từ lần bị xử phạt đầu tiên;

c) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu chứng nhận không đúng quy định.

4. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

b) Đưa ra các yêu cầu trái quy định về trình tự, thủ tục đăng kiểm đối với cá nhân, tổ chức;

c) Từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định không đúng quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp, cơ sở nhập khẩu, cơ sở bảo hành, bảo dưỡng hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng, cung cấp hồ sơ, tài liệu giả để thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận, thử nghiệm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng thiết bị, dụng cụ không đảm bảo theo quy định của pháp luật về đo lường để kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g khoản 2; khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chương IIITHẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 41. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36;

b) Khoản 1, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 37;

c) Điều 38;

d) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 39.

3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm c, điểm đ khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm o khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 4; điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 12 Điều 6;

b) Điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 1; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm k khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9; khoản 11 Điều 7;

c) Khoản 2; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5; điểm c, điểm d, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;

d) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9;

đ) Khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10;

e) Khoản 1, khoản 2 Điều 11;

g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 5; điểm c, điểm d khoản 6; khoản 7; khoản 9; khoản 10; điểm a, điểm c khoản 11; khoản 12; khoản 14 Điều 12;

h) Điều 15, Điều 17;

i) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm g khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 20;

k) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 23;

l) Điều 24; Điều 25;

m) Khoản 1, khoản 3 Điều 28;

n) Điều 31; Điều 33; Điều 35; Điều 36.

4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 3 Điều 6;

b) Điểm d, điểm e, điểm g, điểm i khoản 1; điểm a, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm k khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 7;

c) Khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 8;

d) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 1; khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 9;

đ) Khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10;

e) Khoản 1, khoản 2 Điều 11;

g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 5; điểm c, điểm d khoản 6 Điều 12;

h) Điều 15;

i) Khoản 1 Điều 17;

k) Điểm b khoản 3 Điều 20;

l) Khoản 1, khoản 2 Điều 33;

m) Khoản 1 Điều 35.

5. Thanh tra đường bộ, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm d, điểm g, điểm h khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 26; điểm a khoản 2; điểm i, điểm l khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a khoản 9; điểm c khoản 16; điểm a, điểm b khoản 17 Điều 32 khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại đơn vị vận tải, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đơn vị thực hiện dịch vụ hỗ trợ vận tải;

b) Điều 39, Điều 40.

Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh bao gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3) của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của Nghị định này.

Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong trường hợp không thành lập Thanh tra Sở Giao thông vận tải) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 45. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại Điều 42, Điều 43 và Điều 44 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 20; khoản 5, khoản 6 Điều 32 của Nghị định này, việc xác định mức tối thiểu và mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm được căn cứ vào mức tối thiểu và mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với mỗi người vượt quá quy định nhân với số người thực tế vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.

Điều 46. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ

1. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại Điều 42, Điều 43 và Điều 44 của Nghị định này.

2. Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải.

Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ

1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến.

3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II của Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:

a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, chứng nhận đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 13 (điểm a khoản 4; điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a khoản 8), Điều 14 (điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 16 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm đ, điểm e, điểm h khoản 8; điểm đ khoản 9; điểm a, điểm b khoản 12; điểm d khoản 13), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 32 của Nghị định này;

b) Các hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 13 (điểm a khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6), Điều 16 (điểm đ khoản 1; điểm b, điểm đ khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm b, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 11), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 32 của Nghị định này;

c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe, phù hiệu quy định tại Điều 20 (điểm d khoản 6, khoản 7), Điều 21 (điểm b khoản 5, điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 32 của Nghị định này;

d) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 13 (điểm a khoản 9) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm c khoản 17), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 32 của Nghị định này;

đ) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 13 (điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 26 của Nghị định này;

e) Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 13 (điểm d khoản 3, điểm b khoản 4) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm d khoản 11, điểm h khoản 14), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 32 của Nghị định này;

g) Các hành vi vi phạm quy định về lắp, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên xe ô tô quy định tại Điều 20 (điểm l khoản 5, điểm đ khoản 6), Điều 21 (điểm b khoản 3, điểm c khoản 5), Điều 27 (điểm c khoản 1, điểm a khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm c, điểm g khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 26 của Nghị định này;

h) Các hành vi vi phạm quy định về lắp, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên xe ô tô quy định tại Điều 29 (khoản 1, khoản 3), Điều 30 (khoản 1, khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm m, điểm n khoản 7), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 32 của Nghị định này;

i) Các hành vi vi phạm quy định về dây đai an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều 20 (điểm h, điểm i khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm c khoản 2, điểm đ khoản 4) trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 26 của Nghị định này;

k) Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 20 (khoản 8), Điều 21 (khoản 9) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm c khoản 8), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 26 của Nghị định này;

l) Các hành vi vi phạm quy định về dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ giao thông đường bộ quy định tại Điều 29 (khoản 2) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm o khoản 7), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm o khoản 7 Điều 32 của Nghị định này;

m) Các hành vi vi phạm quy định về thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe quy định tại Điều 27 (điểm b khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm b khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 26 của Nghị định này;

n) Các hành vi vi phạm quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe chở trẻ em mầm non, học sinh quy định tại Điều 27 (điểm c, điểm d khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm c, điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 26 của Nghị định này;

o) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 34 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;

p) Các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ quy định tại Điều 21 (điểm a khoản 10) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm đ khoản 13), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 13 Điều 32 của Nghị định này;

q) Các hành vi vi phạm quy định về niêm yết thông tin (hành trình chạy xe) quy định tại Điều 20 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm g khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 26 của Nghị định này;

r) Các hành vi vi phạm quy định về không thực hiện đúng các nội dung thông tin đã niêm yết (tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải) quy định tại Điều 20 (điểm c khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm b khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Nghị định này;

s) Các hành vi vi phạm quy định về lệnh vận chuyển, giấy vận tải quy định tại Điều 20 (điểm e khoản 5), Điều 21 (điểm đ khoản 2) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm đ khoản 2), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;

t) Các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm mà không làm sạch hoặc không bóc (xóa) biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa đó quy định tại Điều 23 (khoản 1) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 26 (điểm e khoản 2), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.

4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của đường bộ quy định tại Điều 21, Điều 34 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 21, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 34 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 34 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao hơn.

5. Đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, bảo vệ môi trường, chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của đường bộ vi phạm về chằng buộc vận chuyển hàng hóa quy định tại Điều 12, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 26, Điều 32, Điều 34 của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức vi phạm, xếp hàng lên xe ô tô thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:

a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2; khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 11; điểm b khoản 14 Điều 12 thì buộc thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, máy tuốt lúa trên đường bộ; thu dọn chướng ngại vật, vật cản khác, vật sắc nhọn, chất gây trơn trượt trên đường bộ, hàng hóa, vật tư, hóa chất, chất thải; thu dọn phương tiện, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 thì buộc thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 21 thì buộc hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; khoản 3; khoản 5 Điều 26 thì buộc hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;

đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 7; điểm c khoản 9; điểm b, điểm c khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c khoản 13; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 14; khoản 15; điểm a, điểm b khoản 16; điểm g khoản 17 Điều 32 thì buộc hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm a, điểm c, điểm d khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều 34 thì buộc hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 20; khoản 5, khoản 6, các điểm d, đ khoản 17 Điều 32 thì buộc bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;

h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 8, khoản 10 Điều 21 thì buộc chằng buộc hàng hóa theo quy định; buộc dỡ hàng hóa trên nóc buồng lái; buộc chốt, đóng (cố định) cửa sau, cửa bên thùng xe; buộc sử dụng cơ cấu khóa hãm công-ten-nơ theo quy định.

6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:

a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe;

b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện, kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ, cứu thương thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe hoặc chưa làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định thì cá nhân, tổ chức đã mua, được chuyển nhượng, được trao đổi, được tặng cho, được thừa kế là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;

g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.

7. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý thì thực hiện như sau:

a) Cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để giải quyết vụ việc vi phạm. Việc thông báo được thực hiện bằng văn bản hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho công dân (sau đây viết gọn là Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động) do Bộ Công an xây dựng, quản lý, vận hành khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về phương tiện vi phạm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;

b) Chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt đối với hành vi vi phạm được phát hiện;

Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm được phát hiện, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép;

c) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.

9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về đo lường để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

11. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong thông báo của người có thẩm quyền xử phạt hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà chủ phương tiện vi phạm, người vi phạm chưa thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định hoặc chưa chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe (nếu đã xác định được người vi phạm). Việc gửi thông báo được thực hiện bằng văn bản hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

a) Cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe trước khi thực hiện đăng kiểm, đăng ký xe, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe có trách nhiệm tra cứu dữ liệu phương tiện vi phạm, người vi phạm được cơ quan Cảnh sát giao thông gửi thông báo đến;

b) Trường hợp khi tra cứu dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này nếu có thông tin về phương tiện vi phạm, người vi phạm thì chưa giải quyết việc đăng kiểm, đăng ký phương tiện vi phạm, chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm;

c) Sau khi chủ phương tiện, người vi phạm đã giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe bằng văn bản hoặc theo hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin để thực hiện việc đăng kiểm, đăng ký xe, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định.

12. Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính và các biểu mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và có thể gửi cho người vi phạm theo tài khoản đã đăng ký trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cổng dịch vụ công), tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin.

Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm g khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 12; khoản 14 Điều 6;

b) Điểm a khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9; khoản 11 Điều 7;

c) Điểm c khoản 6; điểm a khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;

d) Điểm p khoản 1; điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4; khoản 5 Điều 9;

đ) Khoản 10 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện); điểm a khoản 14 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện) Điều 12;

e) Điểm a khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 8; khoản 9 Điều 13;

g) Điểm a, điểm b khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4 Điều 14;

h) Điểm a, điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều 16;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 18;

k) Khoản 2 Điều 19;

l) Điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 8; điểm b, điểm đ khoản 9; khoản 10; điểm a khoản 11; điểm a, điểm b, điểm d khoản 12; điểm d khoản 13; điểm i khoản 14; điểm c khoản 16; khoản 17 Điều 32;

m) Điểm b khoản 5 Điều 34;

n) Khoản 3 Điều 35;

o) Các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này thuộc trường hợp thật cần thiết cần phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe, chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định (bản giấy hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử) thì xử lý như sau:

a) Người cỏ thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 của Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;

b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện và không xử phạt đối với chủ phương tiện;

c) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không có giấy tờ, không mang theo giấy tờ và không xử phạt đối với chủ phương tiện;

d) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình hoặc không xuất trình được giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.

4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.

Trường hợp khi tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính nhưng người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt nhưng không chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền tạm giữ hoặc không đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định để điều khiển phương tiện hoặc phương tiện không bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định thì người có thẩm quyền tạm giữ thực hiện việc di chuyển phương tiện vi phạm về nơi tạm giữ theo quy định; nếu không đủ điều kiện thực hiện thì người có thẩm quyền tạm giữ được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện đó. Người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện vi phạm phải trả chi phí cho việc thuê di chuyển phương tiện đó về nơi tạm giữ.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 49. Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe

Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được quản lý, lưu trữ trên môi trường điện tử, trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an xây dựng, quản lý, vận hành.

Điều 50. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

a) Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

c) Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

d) Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

đ) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

2. Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe

Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Mục 1 Chương III của Nghị định này và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.

3. Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

a) Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

Điều 51. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe

1. Thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe

a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện cập nhật, tự động phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền phục hồi điểm cho giấy phép lái xe đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất

a) Khi đủ thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bị trừ điểm giấy phép lái xe gần nhất, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được tự động phục hồi đủ 12 điểm (gồm cả giấy phép lái xe đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng) và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ tự động chuyển thông tin thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

3. Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm

a) Sau khi người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đạt yêu cầu, kết quả kiểm tra được cập nhật vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm thì người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm;

c) Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng

1. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 1 như sau:

“2a. Hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể đối với từng chức danh về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì áp dụng quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 6 Điều 28 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 28 như sau:

“d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 6 Điều 28 như sau:

“i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 10 Điều 28 như sau:

“a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm i, điểm k, điểm l, điểm n, điểm q khoản 6; điểm e khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;

b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 11 Điều 28 như sau:

“h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm n khoản 6 Điều này buộc lắp đặt đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn trên xe theo đúng quy định;”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 74 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 74 như sau:

“b) Điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; khoản 4; điểm b khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm h khoản 6 Điều 12;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 74 như sau:

“e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm p khoản 4; điểm d, điểm i, điểm n, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều 28;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 74 như sau:

“g) Điều 31;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 5 Điều 74 như sau:

“m) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm n, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm k khoản 7; điểm c, điểm d khoản 8 Điều 28;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 5 Điều 74 như sau:

“o) Điều 31;”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 80 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 3 Điều 80 như sau:

“i) Các hành vi vi phạm quy định về giá cước quy định tại Điều 23 (điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 3 Điều 80 như sau:

“l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng quy định tại Điều 23 (điểm n khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;”;

c) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 80 như sau:

“5. Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên phương tiện giao thông đường sắt buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 82 như sau:

“4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.”.

8. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều sau đây:

a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 3;

b) Bãi bỏ điểm b, điểm e, điểm g, điểm k, điểm l, điểm m, điểm q, điểm r, điểm t, điểm u, điểm v, điểm x, điểm y khoản 2 Điều 4;

c) Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 4a;

d) Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;

đ) Bãi bỏ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm a, điểm đ khoản 3; điểm c, điểm d khoản 5; điểm e, điểm g, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều 12;

e) Bãi bỏ Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22;

g) Bãi bỏ điểm a khoản 1; khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm m, điểm n khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm p, điểm q khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 7a Điều 23;

h) Bãi bỏ khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 8a; khoản 9 Điều 24;

i) Bãi bỏ Điều 25, Điều 26, Điều 27;

k) Bãi bỏ khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm e, điểm g, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm m, điểm o, điểm p khoản 6; điểm đ, điểm h, điểm i khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 10; điểm c, điểm d, điểm i khoản 11 Điều 28;

l) Bãi bỏ Điều 29, Điều 30, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38;

m) Bãi bỏ điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm n, điểm p, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 74;

n) Bãi bỏ điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm n khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5; khoản 8; khoản 10; khoản 12 Điều 80;

o) Bãi bỏ điểm b, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1; khoản 6 Điều 81;

p) Bãi bỏ khoản 1, khoản 3 Điều 82.

9. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản, điều sau đây:

a) Bỏ cụm từ “camera”, cụm từ “dây an toàn” và cụm từ “thiết bị giám sát hành trình” tại điểm p khoản 2 Điều 4;

b) Bỏ cụm từ “điểm a” tại điểm c khoản 1 Điều 4a;

c) Bỏ cụm từ “Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo;” và cụm từ “, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này” tại điểm b khoản 5 Điều 12;

d) Bỏ cụm từ “Điều 9, Điều 10, Điều 11,” tại điểm đ khoản 3, cụm từ “Điều 32, Điều 34;” tại điểm k khoản 3, cụm từ “điểm a khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 6 Điều 23; điểm a khoản 2 Điều 32” tại khoản 3a và cụm từ “Điểm a khoản 1,” tại điểm g khoản 4 Điều 74.

Điều 53. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Nghị định này có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy ra và kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

Điều 55. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, CN. pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

» Luật sư bào chữa tội giao thông

» Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024

Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về giao thông và đấu giá biển số xe

Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí; nội dung chi, mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 176/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE SAU KHI NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí; nội dung chi, mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan được sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước:

a) Bộ Công an;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác tại địa phương ngoài đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Bộ Công an được sử dụng kinh phí thu từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương II

LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE SAU KHI NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Lập dự toán kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước

Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện, nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và 30% số tiền thu từ đấu giá biển số xe năm trước liền kề đã nộp vào ngân sách nhà nước, gửi cơ quan có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Công an đề xuất phương án bố trí kinh phí cho Bộ Công an và các địa phương, tổng hợp cùng báo cáo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an để gửi cơ quan có liên quan tổng hợp theo quy định.

Điều 4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước

1. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước của Bộ Công an thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Căn cứ vào kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được bố trí, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập phương án phân bổ ngân sách cho các cơ quan tại địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và gửi Bộ Công an, cơ quan có liên quan tổng hợp theo quy định; việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đã bố trí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc các nguồn khác từ ngân sách nhà nước bố trí cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chưa đáp ứng yêu cầu thì được sử dụng nguồn kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương III

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI VỚI KINH PHÍ THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE SAU KHI NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 5. Nội dung chi của Bộ Công an

1. Đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện.

2. Xây dựng, vận hành, quản trị, nâng cấp, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông.

3. Xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng các công trình, trung tâm chỉ huy, trụ sở, nơi làm việc, nơi tạm giữ phương tiện.

4. Thuê tài sản (nhà, đất, phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác) phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

5. Chi xăng, dầu, nhiên liệu khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

6. Thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; giải quyết vụ, việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông; khắc phục sự cố, phòng, chống ùn tắc, xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.

7. Chi công tác phí, hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

8. Vận hành đường dây nóng, các ứng dụng công nghệ, phần mềm trong hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

9. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

10. Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội nghị, hội thảo triển khai nhiệm vụ, công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

11. Hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.

12. Chi vật tư, văn phòng phẩm, in hồ sơ, tài liệu; điện duy trì hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông; cước phí bưu chính, thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

13. Khảo sát, đánh giá, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng chế độ, chính sách về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tổ chức nghiên cứu, điều tra thống kê, thực hiện đề tài khoa học, tiến hành hoạt động thử nghiệm, phát triển sản phẩm, dịch vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

14. Bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban đêm.

15. Nhập dữ liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

16. Hợp tác quốc tế về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

17. Các nội dung chi khác thuộc lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định.

18. Thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Điều 6. Nội dung chi của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác tại địa phương

1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện.

2. Vận hành, quản trị, nâng cấp, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin phục vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

3. Cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng các công trình, trụ sở, nơi làm việc phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nơi tạm giữ phương tiện.

4. Thuê tài sản (nhà, đất, phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác) phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

5. Chi xăng, dầu, nhiên liệu khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

6. Vận hành đường dây nóng, các ứng dụng công nghệ, phần mềm phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

7. Thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; nạn nhân bị thương nặng, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.

8. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

9. Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

10. Chi vật tư, văn phòng phẩm, in hồ sơ, tài liệu, cước phí bưu chính, thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

11. Sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

12. Xây dựng, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

13. Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.

14. Nhập dữ liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

15. Giải quyết ùn tắc giao thông, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, cứu hộ, cứu nạn và thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Điều 7. Mức chi

Mức chi cho nội dung chi quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này như sau:

1. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.

2. Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban ngày không quá 100.000 đồng/người/ca, tối đa 10 ca/tháng; đối với ca đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.

3. Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc.

4. Mức chi cho các nội dung chi khác thực hiện theo quy định pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước trong Công an nhân dân.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quy định tại Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

» Luật sư bào chữa tội giao thông

» Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an tioanf giao thông đường bộ

Bài viết mới