Lĩnh vực tư vấn luật của công ty

Lĩnh vực tư vấn luật
Lĩnh vực tư vấn luật của Công ty chúng tôi với luật sư và chuyên gia tư vấn pháp lý có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đa dạng trong mọi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có trụ sở Hà Nội và văn phòng TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên toàn quốc, tham gia tư vấn luật, đại diện giao dịch, tranh tụng tại Tòa án.

Những lĩnh vực tư vấn luật của công ty luật:

Sau đây là một vài lĩnh vực tư vấn chính:

1. Tư vấn luật dân sự:

+ Tư vấn về các giao dịch dân sự và hợp đồng;
+ Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình;
+ Tư vấn pháp luật đất đai;
+ Tư vấn giao dịch dân sự;
+ Giải quyết tranh chấp về dân sự, khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án…

2. Tư vấn pháp luật doanh nghiệp:

+ Tư vấn, tham gia đàn phán và soạn thảo hợp đồng
+ Đăng ký doanh nghiệp
+ Tư vấn pháp luật lao động;
+ Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội;
+ Tư vấn kinh doanh và phân phối và giao dịch thương mại;
+ Tư vấn pháp luật thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán;
Tư vấn đầu tư
+ Tư vấn pháp luật đấu thầu;
+ Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
+ Dự án Bất động sản, cơ sở hạ tầng và Xây dựng;
+ Thương mại quốc tế;
+ Rà soát rủi ro pháp lý
+ Tư vấn, thu hồi công nợ cho doanh nghiệp;
+ Tranh tụng tại Tòa án và Trọng tài Thương mại…

Dịch vụ cụ thể cho doanh nghiệp:
+ Đại diện thay mặt Khách hàng trước các cơ quan chức năng và các bên liên quan;
+ Trợ giúp Khách hàng đàm phán các giao dịch thương mại;
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan đến tất cả các lĩnh vực của thương mại tại Việt Nam;
+ Cung cấp các ý kiến tư vấn pháp lý theo các tiêu chuẩn do các tập đoàn tài chính quốc tế đặt ra;
+ Chuẩn bị các hợp đồng và/hoặc văn bản tư vấn pháp luật theo các tiêu chuẩn quốc tế và/hoặc tiêu chuẩn Việt Nam.
Chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ bổ trợ liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Những dịch vụ này bao gồm: dịch thuật pháp lý, hỗ trợ thủ tục hành chính trong làm việc với cơ quan nhà nước, xin giấy phép và chấp thuận liên quan đến các vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

+ Tư vấn luật các tội xâm phạm sở hữu;
+ Tư vấn về tội ma túy;
+ Tư vấn về tội giao thông;
+ Các tội xâm phạm trật tự công cộng để bảo vệ quyền lợi;
+ Tư vấn luật các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người;
+ Luật sư tham gia bào chữa vụ án Hình sự tại Tòa án;
+ Luật sư bào chữa vụ án hình sự, bảo vệ cho bị can, bị cáo, người bị hại trong vụ án hình sự.

4. Tư vấn pháp luật về hành chính

+ Tư vấn khiếu nại hành chính;
+ Tư vấn soạn thảo đơn từ;
+ Tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính;
+ Tư vấn giải quyết tranh chấp hành chính;
+ Tham gia vào tranh tung vụ án Hành chính tại Tòa án tỉnh;
– Tư vấn các lĩnh vực pháp luật khác theo yêu cầu.

Các luật sư của chúng tôi dày dạn kinh nghiệm với các yêu cầu đa dạng và phức tạp của Khách hàng, cam kết cung cấp dịch vụ với chất lượng tối ưu. Ưu thế của chúng tôi là am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và hệ thống pháp luật Việt Nam.

Liên hệ công ty tư vấn luật.
Khi có các yêu cầu phát sinh cần luật sư tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính, tham gia tranh tụng tại Tòa án… hãy liên hệ qua thông tin dưới nêu yêu cầu để được tư vấn:

Luật sư tư vấn pháp luật

Luật sư tư vấn pháp luật của công ty luật chúng tôi tư vấn mọi khía cạnh pháp luật với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đa dạng trong mọi hoạt động các tỉnh thành tại Việt Nam

Luật sư tư vấn pháp luật là gì?

Nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật đồng thời cung cấp các dịch vụ pháp lý giúp các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

Luật sư tư vấn pháp luật góp phần tạo nên một hành lang pháp lý an toàn và đáng tin cậy cho các hoạt động của đời sống xã hội. Theo đó, dịch vụ này giúp hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân.

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật gồm:

+ Luật sư tư vấn, bào chữa tranh tụng trong vụ án hình sự, vụ án dân sự.
+ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp dân sự.
+ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế di sản
+ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Luật sư tham gia giải quyết vụ việc hành chính, lao động.
+ Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp trong vụ án kinh tế, thương mại
+ Luật sư tư vấn pháp luật thường xuyên.
+ Dịch vụ luật sư riêng cho cá nhân, gia đình, doanh nghiệp.

Điện thoại tư vấn pháp luật: 0768236248 Chat Zalo

– Dịch vụ luật sư tư vấn về hành chính:
+ Tư vấn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tư vấn đăng ký mã số, mã vạch.
+ Tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp.
+ Tư vấn đăng ký đầu tư nước ngoài.
+ Tư vấn công bố chất lượng sản phẩm.
+ Tư vấn đăng ký giấy phép an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy.
+ Tư vấn thực hiện thủ tục cấp “sổ đỏ”.
+ Tư vấn soạn thảo hợp đồng kinh tế, kinh doanh thương mại.

– Luật sư tư vấn pháp luật dân sự
Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật dân sự, các luật sư của Luật An Ninh sẽ tư vấn:
+ Tư vấn về pháp luật thừa kế, di chúc, phân chia tài sản;
+ Dịch vụ soạn thảo, công chứng hợp đồng, di chúc…
+ Tư vấn về giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự;
+ Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp dân sự tại tòa án nhân dân;
+ Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài Hợp đồng;
+ Hướng dẫn hoặc trực tiếp soạn thảo hợp đồng dân sự, biên bản thỏa thuận, cam kết, đơn thư….

– Luật sư tư vấn luật hình sự, luật sư bào chữa vụ án hình sự:
Tư vấn các tội trong hình sự về tội danh, hình phạt, các tình tiết giảm nhẹ tội, chứng cứ ngoại phạm, vô tội. Luật sư tham gia vào các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tại Tòa án…

» Tư vấn Luật doanh nghiệp

» Dịch vụ luật sư

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật:
Khi có các yêu cầu cần tư vấn pháp luật, thực hiện các thủ tục tại các cơ quan có thẩm quyền, Luật sư tham gia tranh tụng tại Tòa án… hãy liên hệ, nêu yêu cầu để được tư vấn.

Thủ tục thay đổi tên công ty

Thủ tục thay đổi tên công ty

Thay đổi tên công ty là một nhu cầu thực tế của công ty trong quá trình hoạt động, như có được một cái tên dễ nhớ, dễ đọc để tạo nên một thương hiệu cho riêng mình thì công ty nào cũng mong muốn, nhưng có những trường hợp do công ty bị trùng với tên nhãn hiệu của công ty khác cũng phải đổi tên.

Khi thay đổi tên công ty cần phải tra cứu xem tên công ty có trùng nhãn hiệu công ty khác đã đăng ký chưa, sau đó tiến hành Đăng ký nhãn hiệu và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội.

Công ty tư vấn luật SB law xin giới thiệu quy trình làm thủ tục thay đổi tên công ty như sau:

Các nội dung thay đổi tên công ty (việc thay đổi tên công ty không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của công ty)

Thay đổi tên công ty bằng tiếng việt
Thay đổi tên công ty bằng tiếng anh
Thay đổi tên viết tắt của công ty

1. Hồ sơ thay đổi tên công ty

Hồ sơ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, TPHCM  bao gồm:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên dự kiến thay đổi và chữ ký của người đại diện theo pháp luật;
Biên bản và Quyết định của đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần/của hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên/của chủ sở hữu đối với công ty TNHH. (Lưu ý có nội dung sửa đổi điều lệ).
Kèm theo hồ sơ gồm:
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đăng ký thuế.

2. Dịch vụ làm thủ tục thay đổi tên công ty của chúng tôi:

Soạn thảo hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn khách hàng ký đóng dấu;
Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư TPHCM, Hà Nội
Nộp hồ sơ khắc dấu và xin cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố (Từ tháng 7/2015 theo luật doanh nghiệp mới , doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều dấu công ty, và mẫu dấu được bố cáo trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia)

3. Lệ phí dịch vụ thay đổi tên công ty của Công ty luật SB law:

– Phí cấp giấy phép:

Phí nhà nước: 200.000 VNĐ (Hai trăm ngàn đồng)
Phí dịch vụ: 800.000 VNĐ (Sáu trăm ngàn đồng)

– Phí làm con dấu:

Phí nhà nước: 490.000 VNĐ (Bốn trăm chín mươi ngàn đồng)
Phí dịch vụ: 500.000 VNĐ (Hai trăm ngàn đồng)

Lưu ý : Công ty có thể sở hữu nhiều dấu công ty, doanh nghiệp có nhu cầu làm thủ tục khắc dấu trực tiếp tại Công ty luật SB law .

4. Thời gian thực hiện:

Giấy phép: 07 ngày làm việc.
Dấu tròn: 05 ngày làm việc.

» Dịch vụ thành lập công ty

Dịch vụ làm thủ tục thay đổi tên công ty:

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công an. Khi tiến hành mua bán xe cũ giữa người mua và người bán cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và thực hiện thủ tục theo quy định của thông tư cụ thể như sau: 

Tư vấn thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ từ năm 2023. 

1. Thủ tục người bán xe cũ năm 2023

Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA:

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.”

Như vậy, khi bán xe thì người bán phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

1.1. Hồ sơ thu hồi đăng ký xe và biển số xe

Hồ sơ thu hồi đăng ký xe và biển số xe căn cứ  Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA về Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe bao gồm:

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung xe;

d) Chứng nhận đăng ký xe;

đ) Biển số xe;

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).”

1.2. Thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe

Thủ tục thu hồi tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA về Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe: 

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.”

2. Thủ tục đối với người mua xe cũ

Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA về Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe:

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.”

Như vậy, khi mua xe cũ thì người mua phải làm thủ tục sang tên tại cơ quan đăng ký xe.

2.1. Hồ sơ sang tên xe

Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm: 

2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe

a) Giấy khai đăng ký xe;
 
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
 
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
 
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
 
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.”

2.2. Thủ tục sang tên xe

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: 

2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.” 

» Chi phí sang tên đổi chủ, đăng ký xe cũ-mới, cấp biển số định danh

3. Các điều khoản liên quan làm thủ tục mua bán, đăng ký xe của Thông tư 24/2023/TT-BCA

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).

4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:

a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;

b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký xe.”

Điều 9. Giấy khai đăng ký xe

“1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.”

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người nước ngoài

a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

3. Chủ xe là tổ chức

a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Điều 11. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ nguồn gốc xe

a) Đối với xe nhập khẩu

Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);

b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước

Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);

c) Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.

Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);

c) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;

d) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;

Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.

Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu

“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.”

 

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn pháp luật, hoạt động tranh tụng là lĩnh vực kinh doanh tương đối đặc thù, thuộc nhóm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn. Công việc chủ yếu của kế toán văn phòng luật sư là hạch toán chi phí theo các hợp đồng, theo dõi doanh thu và ghi chép các chi phí phát sinh, và cuối cùng là giúp công ty thực hiện các nghĩa vụ về thuế.

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

1. Đặc điểm của doanh nghiệp lĩnh vực hoạt động pháp luật

Văn phòng luật sư, công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn:

  • Phí tư vấn pháp lý;
  • Phí soạn thảo văn bản; 
  • Phí dịch vụ bào chữa, tranh tụng.

Văn phòng luật sư thường sẽ phát sinh các chi phí hoạt động gồm:

  • Chi phí lương (Chiếm phần lớn chi phí hoạt động)
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, Văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, thuê văn phòng. 

Đối với doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư, doanh thu dịch vụ- Kê khai thuế phải nộp sẽ đến từ:

  •  Doanh thu từ các hoạt động Công chứng, sao y, chứng thực soạn thảo văn vản và dịch vụ bào chữa.
  • Hình thức thanh toán: tiền mặt là chủ yếu- đặc biệt đối với VPCC
  • Văn phòng luật sư và VPCC hầu hết xuất hóa đơn bán hàng chịu thuế suất 5% thay vì hóa đơn GTGT do chi phí đầu vào thấp.
  • Hóa đơn dưới 200.000 không xuất hóa đơn 

2. Khó khăn của kế toán văn phòng luật sư trong quản lý tài chính kế toán doanh nghiệp

Trong quá trình làm việc, kế toán văn phòng luật sư thường mất rất nhiều thời gian công sức và xảy ra nhầm lẫn, sai sót ở các nghiệp vụ sau:

  •  Xác định chi phí giá thành của từng hợp đồng tư vấn pháp lý- bào chữa

Việc xác định chi phí giá thành của từng hợp đồng tư vấn pháp lý – bào chữa khiến kế toán gặp rất nhiều những khó khăn do mỗi hợp đồng sẽ có một mức chi phí khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng về vấn đề được tư vấn.

  •  Theo dõi các khoản mục chi phí phát sinh

Các chi phí như công tác phí, chi phí thuê dịch vụ bảo vệ nhân chứng và các khoản mục khác …là những khoản chi phí thường phát sinh tại doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư. Vì vậy kế toán cũng cần theo dõi, thống kê để tránh thất thoát.

  •  Theo dõi đối chiếu công nợ tạm ứng theo khách hàng/ nhân viên
  •  Cập nhật doanh thu theo từng loại hình dịch vụ, cập nhật thu chi trong ngày

Ngoài ra, các nghiệp vụ liên quan đến thuế cũng là điều khiến các kế toán văn phòng luật sư, pháp lý thường đau đầu mỗi kì quyết toán, thanh tra.

3. Giải pháp giúp doanh nghiệp lĩnh vực tư vấn pháp luật quản lý tài chính kế toán hiệu quả

Quản lý bằng quy trình ngoài

Nhiều doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư vẫn đang sử dụng công cụ quản lý truyền thống (Excel) để quản lý doanh thu, chi phí, lãi lỗ của doanh nghiệp. Sử dụng Excel giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí đầu tư công cụ, tuy nhiên kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình theo dõi, thống kê các khoản chi phí phát sinh cũng như nắm bắt kịp thời doanh số từ các nhân viên, hợp đồng.

Quản lý bằng phần mềm

Công cụ quản lý tự động sẽ giúp doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư hoạt động hiệu quả hơn, dễ dàng quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.

  • Hỗ trợ tuyệt vời nghiệp vụ tính giá thành theo từng Hợp đồng cung cấp dịch vụ/ hợp đồng thực hiện, từ đó hỗ trợ cung cấp số liệu chi phí- doanh thu – lãi lỗ thực hiện từng hợp đồng tham mưu cho quản lý.
  • Cho phép theo dõi, cung cấp báo cáo chi phí chi tiết theo từng “khoản mục chi phí” giúp tiết kiệm thời gian, đảm bảo chính xác
  • Cho phép quản lý công nợ tạm ứng của khách hàng/ nhân viên theo từng hợp đồng; tự động đối trừ chứng từ giúp kế toán đối soát công nợ dễ dàng chính xác
  • Cho phép theo dõi thống kê doanh thu theo từng loại hình dịch vụ giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo chính xác

» Báo cáo định kỳ của tổ chức hành nghề luật sư

Dịch vụ Lập vi bằng Thừa phát lại làm bằng chứng

Dịch vụ Thừa phát lại Lập vi bằng làm bằng chứng. Khi bạn một sự kiện diễn ra có liên quan đến bạn, bạn cần giữ lại làm bằng chứng chứng minh trước các cơ quan thẩm quyền để bảo vệ mình thì việc lập vi bằng là sự một việc cần làm ngay. Hiện nay Lập vi bằng đã trở nên phổ biến đối với người dân hơn, kể từ khi các tổ chức thừa phát lại được cấp phép thành lập.

Tư vấn dịch vụ Lập vi bằng Thừa phát lại làm bằng chứng

1. Dịch vụ của Thừa phát lại 

Lập vi bằng là một trong những dịch vụ của tổ chức Thừa phát, sau đây là các dịch vụ của Thừa phát lại gồm:

  • Lập Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.
  • Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự, khách hàng
  • Trực tiếp tổ chức thi hành Bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự.
  • Thực hiện việc tống đạt các văn bản, giấy tờ tố tụng cho cơ Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự.

2. Dịch vụ lập vi bằng

Những sự việc mà người dân có thể thuê dịch vụ lập vi bằng lưu lại làm chứng gồm: 

2.1. Xác nhận các hành vi ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp

  • Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, trên mạng internet, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…
  • Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra
  • Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật
  • Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm

2.2. Xác nhận các giao dịch, thỏa thuận nhà đất

  • Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà
  • Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê
  • Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình
  • Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình
  • Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu
  • Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế
  • Lập vi bằng phân chia tài sản chung
  • Lập vi bằng thỏa thuận mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
  • Lập vi bằng phân chia việc nuôi con khi ly hôn

2.3. Xác nhận các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

  • Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
  • Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng
  • Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh
  • Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại
  • Xác nhận mức độ ô nhiễm
  • Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện… 

2.4. Xác nhận các giao dịch không thuộc thẩm quyền của công chứng

  • Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp….

Tư vấn dịch vụ lập vi bằng trường hợp của quý vị

Khi quý vị đang có thắc mắc về trường hợp của mình, cầm lập vi bằng Thừa phát lại làm bằng chứng, xin hãy liên hệ để được tư vấn 

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bồi thường như thế nào?

Người mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho phương tiện xe ô tô, mô tô khi tham gia giao thông gây tai nạn thì sẽ được đền bù như thế nào? 

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bồi thường như thế nào?

Trường hợp người điều khiển xe ô tô là người có lỗi lao về bên trái đường, đâm vào xe máy. Về xe ô tô đó có mua đầy đủ bảo hiểm và có đủ giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe… Do đó, người điều khiển phương tiện gây tai nạn sẽ được hưởng quyền bảo hiểm trừ khi trường hợp thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sau đây:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Do đó trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn phải gửi thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu sau để yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của xe cơ giới:

– Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;

– Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;

– Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.

Tại Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTCquy định về mức trách nhiệm bảo hiểm:

Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Theo đó, đối với thiệt hại về người:

– Mức bồi thường được xác định căn cứ vào quyết định của tòa án.

– Trong trường hợp không có quyết định của tòa án, mức bồi thường được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

Đối với thiệt hại về tài sản:

– Mức bồi thường được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

– Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra.

Thế nào là tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư rác và cách ngăn chặn

Thế nào là tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư rác và cách ngăn chặn. Hiện nay, mọi người thường nhận được các cuộc gọi rác, tin nhắn rác, thư điện tử rác không mong muốn và muốn ngăn chặn chúng. vậy chúng được quy định nghĩa thế nào? 

Tư vấn thế nào là tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư rác và cách ngăn chặn

1. Thế nào là cuộc gọi rác, tin nhắn rác, thư điện tử rác

1.1. Thế nào là cuộc gọi rác?

Cụ thể tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, cuộc gọi rác bao gồm các loại sau:

– Gọi điện thoại quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc gọi điện thoại quảng cáo vi phạm các quy định về gọi điện thoại quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;

– Gọi điện thoại vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018.

1.2. Thế nào là tin nhắc rác?

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, tin nhắn rác bao gồm các loại sau:

– Tin nhắn quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc tin nhắn quảng cáo vi phạm các quy định về gửi tin nhắn quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;

– Tin nhắn vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018.

1.3. Thế nào là thư điện tử rác?

Thư điện tử rác theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP bao gồm các loại sau:

– Thư điện tử quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc thư điện tử quảng cáo vi phạm các quy định về gửi thư điện tử quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;

– Thư điện tử vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018. 

2. Biện pháp chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác

Theo Điều 4 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, các biện pháp chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác bao gồm:

– Xây dựng, triển khai các hệ thống chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Xây dựng Bộ tiêu chí nhận diện tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Theo dõi, giám sát, chia sẻ thông tin, dữ liệu về nguồn phát tán tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Tiếp nhận, xử lý phản ánh về tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.

– Ngăn chặn, thu hồi địa chỉ điện tử phát tán tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Tăng cường phối hợp trong nước và quốc tế về chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông

Theo Điều 12 Luật Viễn thông 2009 Cá nhân, tổ chức bị cấm thực hiện các hành vi sau đây trong hoạt động viễn thông:

– Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;

Gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.

– Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.

– Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

– Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.

– Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.

» Cách phản ánh tin nhắn, cuộc gọi rác, thư điện tử rác

» Tư vấn luật Viễn thông và Công nghệ thông tin

Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai

Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 20/05/2023?  

CHÍNH PHỦ
Số: 10/2023/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc
hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 – 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính
vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.”
3. Bổ sung Điều 17a như sau:
“Điều 17a. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai (02) công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
2. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
d) Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
4. Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước
và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 32 như sau:
“5. Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
6. Bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau:
“5. Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp có quyết định giao đất, cho thuê
đất theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà sau đó Nhà nước thu hồi đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai thì không thực hiện điều chỉnh lại phương án sử dụng đất; việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.”
7. Sửa đổi khoản 6, bổ sung khoản 7 và khoản 8 Điều 60 như sau:
“6. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
7. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
8. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.”
8. Bổ sung Điều 65a như sau:
“Điều 65a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2
Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực
hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.”
9. Bổ sung Điều 68a như sau:
“Điều 68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư
1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).
5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”
10. Bổ sung Điều 68b như sau:
“Điều 68b. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư
Đối với trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2020 thì áp dụng trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 68 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không chịu trách nhiệm đối với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Đối với dự án phát triển nhà ở:
Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ.
b) Đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển
nhà ở:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các tài sản (công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng tài sản.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng không phải là nhà ở.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 
Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất như sau:
1. Bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Đối với trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”
2. Bổ sung Điều 18a như sau:
“Điều 18a. Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm
Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.”

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 1 (khoản 2 Điều 14b Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) như sau:
“2. Sử dụng đất thương mại, dịch vụ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 1 (điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
“d) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền
trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 5 Điều 4:
“1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất.
Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai.
Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng được giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.”

Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì tiếp tục thực hiện theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” bằng cụm từ
“nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
3. Thay cụm từ “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định”.
4. Thay thế các cụm từ tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 148/2020/NĐCP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
a) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 01;
b) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân” bằng
cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02; 
c) Thay thế cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký thường trú, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 05.
5. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 4 và khoản 5 Điều 5b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai);
b) Khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2, khoản 6 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
c) Khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, NN (3)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG


Trần Hồng Hà

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thông tư 2/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT

Thông tư số 2/2023 ban hành vào tối ngày 21/03/2022. Theo Bộ Giao thông Vận tải, các loại xe mới 100%, chưa qua sử dụng, sẽ được miễn kiểm định lần đầu. Tuy nhiên giới hạn thời gian không quá 2 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Với xe mới, chủ xe được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang đem xe đi xét. 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 2/2023/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2023

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 16/2021/TT-BGTVT NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu

1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, thực hiện kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trong phạm vi cả nước.

2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định, trừ các trường hợp sau đây:

a) Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;

c) Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này bao gồm: xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”; xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định; xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).

3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Lập Hồ sơ phương tiện

Chủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):

a) Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;

b) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);

c) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;

d) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;

đ) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:

“d) Đối với xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm căn cứ hồ sơ do chủ xe cung cấp đã được kiểm tra, đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm).

Đối với xe cơ giới phải thực hiện kiểm định, đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và chụp ảnh xe cơ giới để lưu trữ (có thể hiện thời gian chụp trên ảnh) như sau: 02 ảnh tổng thể thể hiện rõ biển số của xe cơ giới (01 ảnh ở góc chéo khoảng 45 độ từ phía trước bên cạnh xe và 01 ảnh từ phía sau góc đối diện); 02 ảnh chụp phần gầm xe trừ trường hợp ô tô chở người đến 09 chỗ (01 ảnh chụp từ đầu xe, 01 ảnh chụp từ cuối xe); ảnh chụp số khung của xe.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:

“a) Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam), nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;”.

4. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1, điểm a khoản 1, khoản 5 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1 Điều 9 như sau:

 “1. Xe cơ giới thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe chịu trách nhiệm dán Tem kiểm định (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới được khai báo có kinh doanh vận tải (biển số màu vàng) được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải, đối với xe cơ giới được khai báo không kinh doanh vận tải (biển số có màu khác với màu vàng) được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại không kinh doanh vận tải.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định bị mất, hư hỏng thì chủ xe phải đưa xe đi kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, trừ các trường hợp sau:

a) Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu hoặc Tem kiểm định lần đầu của xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định bị mất thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu, Tem kiểm định lần đầu, chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đến các đơn vị đăng kiểm khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để được in lại 01 lần duy nhất Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm);

b) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định của xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu bị hư hỏng, có sự sai lệch so với thông tin của xe thì chủ xe mang Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp đến đơn vị đăng kiểm và khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để đơn vị đăng kiểm rà soát, kiểm tra thông tin và để được in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm).”

5. Bổ sung khoản 6 Điều 13 như sau:

“6. Đối với trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe cơ giới trước khi tham gia giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc cảnh báo và xóa cảnh báo trên chương trình quản lý kiểm định đối với những xe cơ giới có sự không phù hợp về thông tin hành chính, thông số kỹ thuật và các trường hợp theo quy định tại khoản 12 Điều 80 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ và các trường hợp cảnh báo khác theo đề nghị của cơ quan nhà nước.”.

7. Bổ sung khoản 18 Điều 16 như sau:

“18. Các đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm phối hợp thực hiện in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định trong trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị mất, hư hỏng, sai lệch thông tin quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 9 của Thông tư này.”

Điều 2. Thay thế một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT

Thay thế Phụ lục I, II, III, VI, XI ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 03 năm 2023.

2. Các Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông – Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Các Thứ trưởng;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
– Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, KHCN&MT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


Lê Đình Thọ

cc 

Luật sư tư vấn pháp luật xây dựng

Luật sư tư vấn pháp luật xây dựng là dịch vụ của văn phòng luật sư nhằm giúp khách hàng nắm rõ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Tư vấn trường hợp cụ thể của khách hàng, giúp khách hàng giải quyết khi xẩy ra trong lĩnh vực xây dựng, luật sư tham gia giải quyết tranh chấp vè xây dựng

Luật sư tư vấn pháp luật xây dựng, tham gia giải quyết tranh chấp

1. Lĩnh vực tư vấn pháp luật xây dựng

Bao gồm các nội dung nhưng không giới hạn tư vấn sau đây:
– Tư vấn tiêu chuẩn xây dựng;
– Tư vấn quy chuẩn xây dựng;
– Tư vấn thủ tục xin giấy phép xây dựng;
– Tư vấn thủ tục pháp lý liên quan đến xây dựng;
– Tư vấn, soạn thảo, đàm phán Hợp đồng xây dựng:
– Tư vấn quản trị pháp lý dự án xây dựng;
– Hợp đồng tổng thầu, hợp đồng liên danh,
– Hợp đồng thi công xây dựng;
– Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoat động xây dựng.

2. Tư vấn các quy định về xây dựng nhà ở

– Tư vấn các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng khi xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Tư vấn các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng;
– Tư vấn các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng khi cải tạo, nâng cấp; cơi nới công trình xây dựng nhà ở;
– Tư vấn các thủ tục hành chính liên quan đến việc xin cấp phép xây dựng;
– Tư vấn xin cấp phép trong các trường hợp khó: Nằm trong khu quy hoạch; quy hoạch treo…
– Tư vấn khiếu nại đối với các trường hợp cố tình làm khó, gây khó dễ trong việc quản lý hành chính trong lĩnh vực xây dựng.

3. Tư vấn các quy định về xây dựng theo dự án

– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng;
– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
– Vai trò của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình;
– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng;
– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng;
– Tư vấn về thủ tục phá dỡ công trình xây dựng;
– Tư vấn về vai trò của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình;
– Tư vấn về vai trò của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
– Tư vấn về điều kiện cấp chứng chỉ giám sát công trình xây dựng;
– Tư vấn về thủ tục nghiệm thu công trình xây dựng;
– Tư vấn về việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng;
– Tư vấn về hợp đồng xây dựng, bồi thường hợp đồng xây dựng;
– Tư vấn về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng;
– Quy định của pháp luật về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng…

4. Tư vấn thủ tục hoàn công xây dựng

– Tư vấn thủ tục hoàn công công trình xây dựng;
– Tư vấn hồ sơ, giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hoàn công công trình xây dựng.

5. Luật sư giải quyết các tranh chấp về xây dựng

– Luật sư tham gia tư vấn, giải quyết các tranh chấp đối đói với các hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng: 

Theo quy định tại Điều 140 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về các loại hợp đồng xây dựng như sau:

– Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:

  • Hợp đồng tư vấn xây dựng;
  • Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
  • Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
  • Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng, hợp đồng chìa khoá trao tay;
  • Hợp đồng xây dựng khác.

– Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:

  • Hợp đồng trọn gói;
  • Hợp đồng theo đơn giá cố định;
  • Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
  • Hợp đồng theo thời gian;
  • Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
  • Hợp đồng theo giá kết hợp;
  • Hợp đồng xây dựng khác;

6. Tư vấn các chế tài, mức phạt hành chính đối với các sai phạm trong lĩnh vực xây dựng

– Tư vấn các mức xử phạt hành chính đối với các sai phạm trong lĩnh vực xây dựng;
– Tư vấn cách áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, xin giảm mức phạt đối với các sai phạm trong lĩnh vực xây dựng;
– Tư vấn các sai phạm xây dựng có phải truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

» Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

» Tư vấn luật cho dự án xây dựng trung tâm thương mại

Luật sư tư vấn pháp luật xây dựng, tham gia giải quyết tranh chấp:

Tư vấn luật tại Hải Dương

Công ty tư vấn luật tại Hải Dương
Công ty tư vấn luật tại Hải Dương

Luật sư tư vấn luật tại Hải Dương. Luật sư tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp về Đất đai, Hôn nhân Gia đình, luật Doanh nghiệp, luật Dân sự, luật Hành chính. Luật sư bào chữa Hình sự ở tỉnh Hải Dương gồm thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Bình, thành phố Chí Linh, Gia Lộc, Kim Môn, Nam Thanh, Ninh Giang, Thanh Miện, Tứ Kỳ. 

Khi quý khách cần luật sư tư vấn, tham gia tranh tụng vụ án, tranh tụng bào chữa tại tòa án các cấp, xin liên hệ với luật sư, luật sư luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ với mọi lĩnh vực cho quý khách. 

Luật sư tư vấn luật, tranh tụng trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính tại địa bàn Hải Dương

Điện thoại tư vấn: 0768.236.248 – Chat Zalo

1. Luật sư tư vấn luật Hình sự, luật sư bào chữa tại Hải Dương 

Luật sư tư vấn tội hình sự ngay từ đầu khi bị tình nghi, bị bắt, bị tạm giữ để tránh oan sai, nghiên cứu quy định pháp luật về tội phạm; hình phạt, luật sư tham gia tố tụng hình sự, Luật sư bào chữa tại phiên tòa hình sự ở Hải Dương.

2. Tư vấn luật Doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp

Tư vấn thủ tục đăng ký kinh doanh; thủ tục chuyển nhượng vốn góp, tăng giảm vốn; hình thức thành lập Công ty, chi nhánh, văn phòng, giải quyết tranh chấp về doanh nghiệp, lao động tại Tòa án…

3. Tư vấn luật Dân sự, tranh chấp hợp đồng

Tư vấn hợp đồng; đại diện theo pháp luật; đại diện theo ủy quyền; giám hộ; phân chia di sản thừa kế; giải quyết tranh chấp dân sự, thu hồi nợ theo pháp luật, đại diện tham gia các vụ kiện dân sự tại Tòa án…

4. Tư vấn luật Hôn nhân và gia đình

Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn; thủ tục ly hôn; giành quyền nuôi con; chia tài sản chung của vợ chồng trong ly hôn, giải quyết phát sinh sau ly hôn, ….

5. Luật sư tư vấn luật đất đai, giải quyết tranh chấp Đất đai

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai; thủ tục công chứng mua bán nhà ở; thu hồi đất; bồi thường giải phóng mặt bằng, tranh chấp hợp đồng hợp đồng tín dụng liên quan đến nhà đất,…

6. Tư vấn luật Hành chính

Tư vấn khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, tham gia các vụ kiện hành chính, khởi kiện quyết định hành chính ra Tòa án hành chính…
Tư vấn tất cả lĩnh vực về pháp luật theo yêu cầu của khách hàng.

7. Dịch vụ luật sư tư vấn, tranh tụng các vụ việc tại địa bàn tỉnh Hải Dương

Nếu các quý khách hàng ở Hải Dương cần tư vấn luật, thủ tục hoặc cần Luật sư đại diện tranh tụng tại Tòa án, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chúng tôi có thể cử Luật sư phù hợp về tận nơi đến tư vấn và cung cấp dịch vụ cho quý khách hàng. Vui lòng liên hệ số điện thoại: 0768.236.248 – Chat Zalo nêu yêu cầu để đặt lịch hẹn – yêu cầu dịch vụ! Chúng tôi sẽ sắp xếp Luật sư chuyên môn phù hợp trợ giúp tận nơi cho quý khách hàng!

» Luật sư tư vấn luật hình sự

» Công ty tư vấn luật tại Đà Nẵng

Liên hệ Luật sư tư vấn luật, giải quyết tranh chấp dân sự, hành chính, bào chữa hình sự tại Hải Dương:

Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Luật sư bào chữa vụ án hình sự. Vai trò của Luật sư trong việc tham gia bào chữa trong vụ án hình sự ngày càng được nâng cao và phổ biến, luật sư bào chữa giúp tư vấn, chuẩn bị kiến thức pháp luật để tham gia tố tụng hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Các luật sư với vai trò tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự đã làm rõ được rất nhiều vụ án tránh oan, sai, bảo vệ lợi ích tối đa cho khách hàng khi luật sư bào chữa hình sự.

Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự

Luật sư bào chữa vụ án hình sự

1. Luật sư tham gia các vụ án hình sự:

Luật sư bào chữa các án hình sự
– Luật sư bào chữa tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (các vụ án giết người, đe doạ giết người, cố ý gây thương tích, các vụ án về hiếp dâm, cưỡng dâm, mại dâm…);
– Các tội hình sự liên quan đến người chưa thành niên phạm tội;
– Luật sư bào vụ án về tội phạm xâm phạm sở hữu tài sản (các vụ án cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,…);
– Luật sư bào chữa tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình;
– Các vụ án về ma tuý,…; Luật sư bào chữa vụ án ma túy
– Luật sư bào chữa tội xâm phạm về trật tự công cộng (Tội gây rối trật tự công cộng, tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, tội hành nghề mê tín, dị đoan, tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, tội rửa tiền…);
– Luật sư bào chữa tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;
– Các tội phạm về môi trường;
– Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính;
– Luật sư bào chữa tội phạm về tham nhũng;
– Luật sư bào chữa tội về tham ô, nhận hối lộ;
– Luật sư bào chữa tội phạm về chức vụ;
– Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân;
– Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân;
– Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp;
– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

Luật sư bào chữa vụ án hình sự:
Điện thoại: 0768.236.248 Chat Zalo

Luật sư tham gia bào chữa các giai đoạn:
Luật sư tham gia ngay từ giai đoạn điều tra, tuy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp, luật sư bào chữa tội hình sự tại phiên Tòa cấp Sơ thẩm, Phúc thẩm, chính vì vậy việc mời luật sư càng sớm để bảo vệ tốt hơn;

Luật sư tham gia giai đoạn Giám đốc thẩm và Tái thẩm: Đây là các thủ tục đặc biệt dùng để xem xét lại vụ án do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình xử lý vụ án (giám đốc thẩm) hoặc có phát sinh tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án đã được tuyên mà khi xét xử tòa đã không biết có tình tiết đó (tái thẩm).

2. Nội dung luật sư cung cấp bào chữa trong vụ án hình sự:

– Tư vấn và giúp khách hàng tìm chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự, các lỗi trong tố tụng hình sự giúp khách hàng minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Tư vấn và giúp khách hàng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình, hướng dẫn khách hàng khai khi bị hỏi cung trước các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trước phiên Tòa tránh tình trạng bị ép cung, mớm cung, dụ cung.

– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập thủ tục bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm để khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra cho người khác trong trường hợp gia đình người bị hại đồng ý hoặc không đồng ý nhận bồi thường.

– Tư vấn và giúp khách hàng tìm chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự, các lỗi trong tố tụng hình sự giúp khách hàng minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Tư vấn và giúp khách hàng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình, hướng dẫn khách hàng khai khi bị hỏi cung trước các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trước phiên Tòa tránh tình trạng bị ép cung, mớm cung, dụ cung.

– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập thủ tục bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm để khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra cho người khác trong trường hợp gia đình người bị hại đồng ý hoặc không đồng ý nhận bồi thường.

3. Các bước thực hiện bào chữa của luật sư:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo, người bị hại trong vụ án hình sự.

4. Quyền của luật sư bào chữa:

Luật sư bào chữa trong giai đoạn điều tra
Luật sư có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu được điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can. Việc có mặt luật sư trong các buổi lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can không những giúp cho họ tự tin hơn trong khai báo mà còn ngăn ngừa sự vi phạm từ phía cơ quan tiến hành tố tụng, tránh tình trạng khi ra toà có sự phản cung, khiếu nại về việc dùng nhục hình, bức cung, mớm cung.

Luật sư có quyền gì trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự
+ Luật sư bào chữa có quyền thu thập tài liệu, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ bị cáo, người thân thích của người này hoặc từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác và đưa ra các tài liệu, đồ vật cần để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo. Quy định này còn nhằm giúp Cơ quan tiến hành tố tụng lưu ý để điều chỉnh hoạt động cho đúng hướng và có cách nhìn toàn diện về vụ án tránh kết tội oan bị cáo. Người bào chữa có quyền đưa ra các yêu cầu chính đáng để Cơ quan tiến hành tố tụng bổ khuyết và khắc phục kịp thời các thiếu sót trong hoạt động tố tụng.

+ Luật sư bào chữa có quyền gặp mặt mặt bị cáo đang bị tạm giam, quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật. Việc người bào chữa có quyền gặp thân chủ của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc động viên tinh thần cho bị cáo, người bào chữa có cơ hội tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với bị cáo về những vấn đề có liên quan đến vụ án, là những vấn đề chưa được thể hiện trong hồ sơ để từ đó người bào chữa có cơ sở xác định phương hướng bào chữa một cách hiệu quả.

+ Luật sư bào chữa có quyền tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà. Phiên toà là cuộc điều tra công khai nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các chứng cứ qua việc xét hỏi bị cáo, người làm chứng,… nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án để Hội đồng Xét xử có phán quyết chính xác. Xét hỏi và tranh luận là những hoạt động quan trọng trong quá trình xét xử vụ án tại phiên toà. Đối với người bào chữa, nhiệm vụ đảm bảo quyền lợi cho bị cáo tại phiên toà có ý nghĩa rất quan trọng, bởi tại phiên toà, việc đối chất và đưa ra chứng cứ mới, bác bỏ các chứng cứ buộc tội có nhiều thuận lợi khi có mặt tất cả những người tham gia tố tụng. Chính vì vậy, người bào chữa phải chú ý lắng nghe những câu hỏi và trả lời, so sánh, đối chiếu với các tình tiết của vụ án và phát hiện những tình tiết có lợi cho bị cáo và lời khai không phù hợp với các tình tiết khác trong vụ án để kịp thời ra những câu hỏi yêu cầu những người tham gia tố tụng làm rõ khi được chủ toạ phiên toà cho phép.

5. Chi phí thuê Luật sư bào chữa trong vụ án hình sự:

Mức độ thù lao được căn cứ vào
+ Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý
+ Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý
+ Tùy theo vụ việc nên mức thù lao sẽ khác nhau.
+ Kinh nghiệm và uy tín của luật sư

Phương thức thanh toán Phí thuê luật sư bào chữa trong vụ án hình sự
+ Theo giờ làm việc của từng luật sư.
+ Mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án.
+ Theo hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định khác nhau…

Về nguyên tắc mức thù lao được xác định trên cơ sở tự do thỏa thuận giữa luật sư với khách hàng, tuy nhiên riêng đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

Cụ thể Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư quy định Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định tại Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 12/12/2014 hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Bên cạnh thù lao cho luật sư, khách hàng còn phải thanh toán những chi phí phát sinh: chi phí đi lại, sinh hoạt, lưu trú của luật sư khi thực hiện công việc; chi phí liên hệ công tác; chi phí Nhà nước; thuế…

» Nhiệm vụ của luật sư bào chữa

» Luật sư bào chữa hình sự

Liên hệ luật sư bào chữa vụ án hình sự.
Khi có các vướng mắc về hình sự, hay bị truy tố tội hình sự, bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ thì bị can, bị cáo, người bị bắt hoặc người thân có thể liên hệ với luật sư để được tư vấn bảo vệ, bào chữa, điện thoại: 0768236248 Chat Zalo.


Hỏi đáp về bào chữa vụ án hình sự

Quý khách hoặc người thân của mình đang vướng vào vụ án hình sự cần luật sư tư vấn, giải đáp câu hỏi vụ án hình sự hoặc bào chữa xin liên hệ sô điện thoại: 0768236248 Chat Zalo.

1. Thời gian giải quyết vụ án hình sự mất bao lâu?

Chào luật sư tư vấn cho tôi hỏi: Con trai tôi phạm tội đang bị tạm giam, thì thời gian từ khi bị bắt đến khi xử án xong mất bao lâu thưa luật sư?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, chúng tôi xin trả lời:
Về thời từ khi bị bắt cho đến khi xét xử xong vụ án thì phải trải qua 3 giai đoạn như: Điều tra, truy tố, xét xử và còn tùy thuộc vào mức độ phạm tội được luat su bao ho .com tổng hợp bảng thời gian sau đây:

Loại tội
CA Điều tra
Điều 172
VKS Truy tố
Điều 240
Tòa án
Xét xử
Điều 277
Thời hạn
tối đa
Tội ít nghiêm trọng (3 năm) 2 tháng, gia hạn 2 tháng 20 ngày, gia hạn 10 ngày 30 ngày, gia hạn 15 ngày Từ 4 đến 9 tháng 15 ngày
Tội nghiêm trọng (3-7 năm) 3 tháng, gia hạn 3th, 2th 20 ngày, gia hạn 10 ngày 45 ngày, gia hạn 15 ngày Từ 6 đến 14 tháng
Tội rất nghiêm trọng (7-15 năm) 4 tháng, gia hạn 2 lần 30 ngày, gia hạn 15 ngày 02 tháng, gia hạn 15 ngày Từ 8 đến 19 tháng 15 ngày
Tội đặc biệt nghiêm trọng (15- 20 năm)
4 tháng, gia hạn 3 lần 30 ngày, gia hạn 30 ngầy  3 tháng, gia hạn 15 ngày Từ 9 đến
22 tháng

Vậy thời gian giải quyết vụ án hình sự nhanh nhất là 4 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, còn vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn, tối đa là 22 tháng đối với tội đặc biệt nghiêm trọng.

Đối với thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm tại Điều 346 phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
Nếu trường hợp Tòa án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì vụ án còn kéo dài hơn.

Trên đây là nội dung luật sư bào chữa tư vấn về thời gian giải quyết vụ án hình sự. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần luật sư bào chữa, hỗ trợ  xin liên hệ điện thoại:

Thuê Luật sư tham gia thi hành án dân sự

Thuê Luật sư tham gia thi hành án dân sự là rất cần thiết trong giai đoạn thi hành án. Luật sư là người am hiểu pháp luật có kinh nghiệm trong hoạt động pháp luật, là người giúp cho công dân về mặt pháp lý có hiệu quả nhất. Luật sư là người tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và đại diện cho các đương sự trong quá trình thi hành án, luật sư có vai trò thúc đẩy quá trình thi hành án dân sự đúng pháp luật. 

Thuê Luật sư tham gia bảo vệ trong thi hành án dân sự

1. Luật sư tham gia bảo vệ cho người được thi hành án

Luật sư đại diện, tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người được thi hành án thực hiện các công việc:

– Tư vấn pháp luật cho khách  hàng về vụ việc thi hành án;

– Chuẩn Đơn yêu cầu thi hành án và các bản khác để gửi đến Cơ quan Thi hành án yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Trực tiếp nhận các văn bản tố tụng do Cơ quan Thi hành án cấp, thông báo cho khách hàng;

– Trực tiếp hoặc cùng khách hàng nộp tạm lệ phí và các chi phí thi hành án khác quy định;

– Gửi đơn thư, kiến nghị tới các Cơ quan Thi hành án đề nghị xác minh điều kiện thi hành án như tài sản của bên phải thi hành án, tài khoản trong ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp…;

– Chuẩn bị đơn thư, kiến nghị gửi tới Cơ quan Thi hành án và các cơ quan liên quan đề nghị tạm hoãn xuất cảnh đối với những người phải thi hành án;

– Trực tiếp liên hệ làm việc với Cơ quan Thi hành án để thúc đẩy việc giải quyết vụ án theo quy định pháp luật;

– Chuẩn bị đơn thư khiếu nại, tố cáo trong trường hợp phát hiện ra những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành án;

– Cùng với khách hàng đàm phán, thương lượng, hòa giải với bên phải thi hành án và các bên liên quan trong vụ án;

– Tham gia vào các hoạt động thi hành án để giám sát và bảo đảm tốt nhất quyền lợi của bên được thi hành án như: Kê biên, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản, giao tài sản cho người trúng đấu giá, nhận tài sản bán đấu giá để cấn trừ nghĩa vụ…

2. Luật sư tham gia bảo vệ cho người phải thi hành án, người liên quan

Luật sư đại diện, bảo vệ cho người phải thi hành án, người liên quan đến việc thi hành án dân sự thực hiện các công việc: 

– Tư vấn pháp luật cho khách hàng về vụ việc;

– Gửi đơn thư, kiến nghị tới các cơ để bảo vệ cho khách hàng;

– Nhận các hồ sơ, tài liệu do Cơ quan Thi hành án cấp, thông báo cho khách hàng;

– Trường hợp phát hiện Bản án, Quyết định của Tòa án có dấu hiệu sai phạm, thì luật sư sẽ đề nghị Cơ quan THA có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị Bản án, Quyết định của Tòa án theo thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm, đồng thời tạm dừng ngay lập tức việc thi hành án; 

– Cùng với khách hàng đàm phán, thương lượng, hòa giải với bên phải thi hành án và các bên liên quan trong vụ án;

– Tham gia vào các hoạt động thi hành án để giám sát và bảo đảm tốt nhất quyền lợi của bên được thi hành án như: Kê biên, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản, giao tài sản cho người trúng đấu giá, nhận tài sản bán đấu giá để cấn trừ nghĩa vụ…

– Chuẩn bị đơn thư khiếu nại, tố cáo trong trường hợp phát hiện ra những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành án.

3. Dịch vụ luật sư thi hành án dân sự

Luật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong thi hành án tốt nhất, bằng những nỗ lực đem lại cho khách hàng sự an tâm, tin tưởng khi sử dụng dịch vụ thi hành án cảu luật sư.

» Dịch vụ nhận ủy quyền thi hành án dân sự

Cần làm gì khi bị Cảnh sát giao thông dừng xe

Cần làm gì khi bị Cảnh sát giao thông dừng xe. Khi lưu thông trên đường, ngoài việc chú ý quan sát chướng ngại vật, các phương tiện lưu thông xung quanh mình thì các tài xế còn phải sẵn sàng xử lí với các trường hợp bị lực lượng Cảnh Sát Giao Thông (CSGT) tuần tra kiểm soát, rõ ràng không phủ nhận nhiều trường hợp nhờ có lực lượng CSGT thực hiện tuần tra đã bắt giữ được các đối tượng nguy hiểm, các đối tượng cướp giật, trộm cắp cũng như là lực lượng tiền tiêu của lực lượng CSĐT khi muốn bắt giữ tội phạm mà không “rút dây động rừng”. Tuy nhiên có một bộ phận nhỏ CSGT cư xử không đúng mực gây ức chế và mất niềm tin của người dân vào cơ quan chức năng. Việc nắm vững vàng kiến thức về pháp luật giao thông., cũng như cách ứng xử khi bị CSGT dừng xe theo quy định ứng xử sao cho phù hợp.

Cần Làm gì khi bị Cảnh sát giao thông dừng xe ô tô, xe máy

1. Dừng xe và quan sát

Thao tác dừng xe: Bình tĩnh, giảm tốc độ từ từ và quan sát phía trước, hai bên và phía sau xe. Cho xe dừng vào khu vực CSGT chỉ dẫn, dừng xe vào vị trí an toàn (vì đôi khi CSGT chỉ mình dừng xe vào chỗ không an toàn, vi phạm luật…). Bật đèn dừng khẩn cấp (với xe ô tô).

Chuẩn bị: Bật ghi âm, ghi hình (nếu có), ngồi nguyên tại vị trí lái, hạ kính xuống (với xe ô tô) chờ CSGT đến. Quan sát kỹ xem CSGT đó là thật hay giả? CSGT đó có biển tên hoặc thẻ xanh không (vì chỉ CSGT đeo thẻ xanh mới được quyền thực hiện điều lệnh dừng phương tiện đang lưu thông – theo Thông tư số 45/2012/TT-BCA, còn CSGT không có thẻ hoặc CSGT khác chỉ được làm công việc hỗ trợ);

– Nếu phát hiện CSGT không có biển tên thì dứt khoát không làm việc vì đây có thể là CSGT giả hoặc CSGT không đủ điều kiện đi làm việc; hoặc CSGT có biển tên nhưng không có thẻ xanh thì đây là CSGT không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông.
– Thẻ xanh của CSGT
Quan sát khu vực xung quanh, nếu phát hiện chỉ có 01 CSGT (gọi là bồ câu đi lạc) thì đây là CSGT đi ăn mảnh phi pháp (Theo thông tư số 65/2012/TT-BCA tổ CSGT tối thiểu 2 người).

Gặp 02 trường hợp trên thì dứt khoát không xuống xe mà hãy gọi điện thoại phản ánh:

  • CS 113
  • Đường dây nóng Cục CSGT ĐB-ĐS: Hà Nội: 069.42608 – 04.39423011; Đại diện phía Nam: 069.36233

Nếu phát hiện CSGT giả, đề phòng bị cướp, chúng ta hãy hô lớn kêu cứu những người xung quanh hoặc chuẩn bị phương án phòng vệ hợp lý.

Nếu thấy đúng thì bật máy ghi âm: Chúng ta hãy nhớ rằng luôn ghi âm, ghi hình đầy đủ để làm bằng chứng tố cáo, khiếu nại khi CSGT làm sai hoặc làm bằng chứng bảo vệ mình khi bị CSGT vu khống, hoặc giả CSGT cầm giấy tờ rồi nhưng sau lại bảo không cầm . Nếu phát hiện CSGT có mùi bia, rượu thì chúng ta kiên quyết không làm việc. 

2. Xuống xe và chào hỏi 

Chào hỏi: Sau khi đã thực hiện xong bước (2), xác định CSGT đó đủ điều kiện làm việc và được CSGT mời xuống làm việc. Vẫn bật đèn dừng khẩn cấp, tháo dây an toàn (với ô tô), rút chìa khó đút túi (đề phòng bị cướp), chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết (vẫn để nguyên trong túi – cũng đề phòng trường hợp bị cướp) mở cửa bước xuống (với ô tô), khóa xe cần thận.

Điều lệnh về chào của CSGT:

Chờ CSGT chào mình theo đúng điều lệnh, mình cũng sẽ chào lại CSGT. Lời chào đầu tiên chúng ta hãy chào rõ cấp bậc, họ tên đầy đủ (nếu cần thêm cả số hiệu) của CSGT đó nữa, VD như “chào Trung sỹ Nguyễn Văn Ăn”, “chào Đại úy Nguyễn Văn Thu”, “chao Trung tá Nguyễn Văn Xơi”… Điều này thể hiện hiểu biết của chúng ta và đặc biệt tạo ra sự uy quyền giữa “ông chủ” và “đầy tớ”, nhắc cho CSGT nhớ ra ai là “ông chủ”, ai là “đầy tớ”. Khi đó áp lực của “ông chủ” sẽ đè nặng lên “đầy tớ”, CSGT sẽ giảm sự hống hách, bố láo…

Trong quá trình tranh luận với CSGT, chúng ta chú ý dùng đại từ nhân xưng cho phù hợp, bình tính, dõng dạc chứ đừng có xoắn lên. VD:

Với CSGT kém tuổi hơn:  xưng tôi – chú, anh/chị – em hoặc tôi – anh…;

Với CSGT tầm ngang tuổi hoặc hơn tuổi: Xưng tôi – anh;

Với CSGT nhiều tuổi, vui vẻ, tình cảm thì xưng em – anh, cháu – chú….

Nếu CSGT chưa chào đúng điều lệnh, hãy yêu cầu CSGT chào lại khi nào đúng mới làm việc!

3. Yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ tại Điều 3, TT 65 quy định

Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thực hiện đúng, đầy đủ và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công trong quá trình tuần tra, kiểm soát; quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.

Khi tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực.

Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.

Đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an

– Khi CSGT yêu cầu xuất trình giấy tờ thì yêu cầu CSGT thực hiện đúng tác phong, điều lệnh và quy trình về kiểm soát:

+ Thông báo lỗi, hay thông báo lý do dừng xe theo các điều kiện về việc được phép dừng xe để kiểm soát theo TT 65 rồi mới tiến hành kiểm soát, bao gồm cả việc yêu cầu lái xe xuất trình giất tờ để kiểm soát.

Dứt khoát chúng ta không đưa giấy tờ cho CSGT trước khi CSGT thông báo lỗi, chứng minh chúng ta vi phạm. Điều 14, TT 65 quy định về điều kiện CSGT được dừng phương tiện đang lưu thông để kiểm tra, kiểm soát sau:

– Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;

d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;

đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

5. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;

c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp CSGT cố tình yêu cầu chúng ta xuất trình giấy tờ trước khi CSGT thông báo lỗi, khi đó chúng ta kiên quyết không đưa giấy tờ, có thể CSGT sẽ vu khống chúng ta tội “chống người thi hành công vụ”. Vậy chúng ta sẽ làm gì? Chúng ta có thể trả lời: “Anh không được lộng ngôn, vu khống, thế nào là chống người thi hành công vụ? Tôi chỉ yêu cầu anh thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy định của ngành…”. Có thể CSGT sẽ dọa dẫm cho xe về đồn… Chúng ta có thể nói: “Nếu anh có thể làm được điều trái quy định của pháp luật, của ngành thì anh cứ làm cho tôi xem, cho mọi người dân xem, cho lãnh đạo của anh xem, cho các cơ quan bảo vệ pháp luật xem…”.

Đã có trường hợp chúng ta đưa giấy tờ cho CSGT trước khi CSGT thông báo lỗi và chúng ta không chấp nhận lỗi này mà CSGT cũng không chứng mình được. Sau một hồi bla bla CSGT bảo không cầm giấy tờ của chúng ta. Vậy chúng ta phải kiên quyết yêu cầu CSGT chứng minh lỗi trước khi chúng ta xuất trình giấy tờ cho CSGT kiểm tra, kiểm soát.

Nếu CSGT nói là kiểm tra hành chính, nghĩa là CSGT thực hiện việc dừng xe trong các trường hợp theo Mục b), c), d), Khoản 1, Điều 14 của TT 65 thì yêu cầu CSGT xuất trình các loại giấy tờ của Thủ trưởng CA cấp huyện trở lên. Sau khi kiểm tra đúng ta mới xuất trình giấy tờ cho CSGT kiểm tra.

Lỗi quá tốc độ tối đa cho phép: Hiện nay CSGT kiểm tra bằng máy kiểm tra tốc độ (súng bắn tốc độ), nếu cần yêu cầu CSGT cho xem hình ảnh. Khi xem hình ảnh chú ý kiểm tra máy kiểm kiểm tra tốc độ còn tem kiểm định có hiệu lực hay không, hình ảnh đó có chứng minh được xe của mình chạy quá tốc độ trong đoạn đường quy định đó hay không…

Các lỗi khác như đè vạch, vượt phải, vượt tại đoạn đường con, vượt đèn đỏ mấy giây, xi-nhan… nếu thực sự không vi phạm (hoặc bạn thích cãi cùn là mình không vi phạm, mặc dù vi phạm thật – không ủng hộ) thì kiên quyết (hoặc già mồm cãi) bảo vệ quan điểm đúng của mình, CSGT cố tình ép chúng ta nhận lỗi thì CSGT phải có bằng chứng xác thực, bằng hình ảnh hoặc bằng cách nào đó – đó là việc của CSGT mà mình phải tâm phục khẩu phục. Điều 3 (Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính), Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định:

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

Nếu CSGT đọc lỗi đúng với lỗi chúng ta vi phạm, chúng ta hãy nhận lỗi, xuất trình giấy tờ và chấp thuận việc kiểm soát, xử lý của CSGT theo quy định của pháp luật.

Khi CSGT lập biên bản, trước khi ký chúng ta phải kiểm tra 03 việc và yêu cầu CSGT thực hiện đúng, chính xác:

Thứ nhất: Mẫu biên bản có đúng mẫu được ban hành đúng luật không (có dấu đỏ, số thứ tự…)

Thứ hai: Phần ghi lỗi vi phạm, yêu cầu CSGT ghi đúng lỗi vi phạm của mình theo Điều, Khoản, Mục nào trong Luật GTĐB 2008 hay các văn bản hướng dẫn dưới Luật… chứ không phải ghi theo Nghị định 171 đâu nhé! Nghị định số số 171/2013/NĐ-CP quy định về chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt. Một lần nữa các bạn hãy nhớ nghị định 171 là chế tài xử lý nhé!

Thứ ba: Để CSGT ký xong, chúng ta xem kỹ lại lần nữa rồi mới ký vào biên bản.

Người tham gia giao thông hãy nhớ rằng, nguyên tắc làm việc của CSGT là mọi hành động và lời nói phải có căn cứ. Khi làm việc với CSGT hãy bình tĩnh nói nhẹ nhàng, mềm mỏng nhưng dứt khoát, lần lượt người nói, người nghe để đối đáp với CSGT như thế sẽ hiệu quả hơn. Nếu mình vô tình, không cố ý vi phạm những lỗi nhẹ, CSGT có thể chỉ nhắc nhở mà không xử lý hành chính.

Văn bản luật liên quan:

– Luật giao thông đường bộ 23/2008/QH12

– Thông tư số 65/2012/TT-BCA

– Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13

– Chế tài xử phạt theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP

– Thông tư 45:

*Các tình huống nhạy cảm khi đối diện với chiến thuật của CSGT:
Chiến thuật “xa luân chiến” của CSGT

Tại sao lại có CSGT 1, CSGT 2… và có khi đến cả CSGT 4, 5 nữa? Đây là chiến thuật “xa luân chiến” của CSGT. Khi CSGT 1 tranh luận đuối lý, CSGT 2 sẽ tiến đến bồi tiếp, và khi CSGT 2 tranh luận cũng đuối lý thì CSGT 3, CSGT 4… và cả CSGT sếp đến để giải vây cho đồng đội, đồng thời tạo áp lực tâm lý kiểu “lấy thịt đè người” hay “chiến dịch biển người” của Tung Cẩu. Vậy gặp tình huống này các bạn nên đối phó ra sao?

Việc đầu tiên các bạn chỉ nên tranh luận với CSGT 1, nếu CSGT 1 “lảng” bỏ đi thì các bạn hãy gọi ngay người đó lại và bảo:

– Tại sao anh đang làm việc với tôi lại tự ý bỏ đi?”.

Nếu CSGT 2 tiến đến các bạn có thể nói:

– Tôi đang làm việc với CSGT 1, anh không phải là người trực tiếp dừng xe tôi lại nên tôi không làm việc với anh!

Trường hợp nếu CSGT 1 bảo các bạn đến gặp CSGT sếp trình bày, các bạn có thể nói:

– Tôi đang làm việc với anh vì anh trực tiếp dừng xe tôi, nếu anh muốn sếp anh làm việc với tôi thì anh mời sếp anh lại đây làm việc với tôi!

Trường hợp CSGT sếp đến hoặc được CSGT 1 mời đến làm việc, khi đó các bạn mới làm việc với CSGT sếp. Khi đó, CSGT sếp đến thường hỏi các bạn:

– Có chuyện gì đấy em?

Lúc ấy hắn nhún nhường giả tạo đấy, các bạn có thể bảo:

– Tôi đang làm việc với CSGT 1, và CSGT 1 là người trực tiếp dừng xe tôi, có chuyện gì anh yêu cầu CSGT 1 báo cáo lại cho anh rõ.

Các bạn hãy dõng dạc, bình tĩnh trả lời, tự khắc sẽ phá vỡ chiến thuật “xa luân chiến” của CSGT ngay.

Các bạn chú ý khi thấy CSGT sếp tươi cười, hỏi han về việc xe này mua mới hay cũ, sang tên nộp thuế cao hay thấp…? Đó là chiến thuật để các bạn tự khai ra lỗi khi mua bán rồi mà vẫn không sang tên đổi chủ. Đối phó với tình huống CSGT kiểm soát thông qua các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ “bắn tốc độ, đè vạch, vượt phải, vượt tại đường cong…, kể cả vượt đèn đỏ…” bằng mồm.

Khi CSGT thông báo lỗi “bằng mồm” thì các bạn hãy yêu cầu CSGT chứng mình mình vi phạm lỗi đó vì theo Điều 3 (Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính) của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định:

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

Trường hợp CSGT cho xem hình ảnh, các bạn chú ý kiểm tra máy bắn có tem kiểm định còn nằm trong thời gian cho phép hay không, hình ảnh bắn có nằm trong phạm vi mình vi phạm hay không? Vì có trường hợp CSGT bắn tốc độ xe các bạn trước khi đến cái biển báo tốc độ tối đa cho phép mà các bạn vi phạm.

Trường hợp CSGT bảo khi nhận quyết định xử phạt sẽ có hình ảnh kèm theo thì các bạn phải chấp thuận vì ở Điểm a, Khoản 2, Điều 16 của Thông tư số 65/2012/TT-BCA quy định (chỗ này chưa hợp lý hy vọng sẽ thay đổi).

Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự,an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem;

Nhưng các bạn có thể nói cho CSGT nghe và viết vào biên bản. Ví dụ:

“- Tôi đã yêu cầu cho xem hình ảnh vi phạm nhưng không được đáp ứng. Yêu cầu có hình ảnh vi phạm chính xác khi ra ra quyết định xử phạt hành chính”.

Đặc biệt chú ý: Cương quyết để được ghi ý kiến của mình vào biên bản nếu thấy có điều gì đó nghi ngờ vì thường CSGT sẽ không muốn cho các bạn ghi vào đó. Nếu các bạn không ký biên bản, mà khi đã đưa giấy tờ cho CSGT rồi, CSGT có thể bảo “tôi chưa cầm giấy tờ” nên việc ghi hình trong trường hợp này là rất cần thiết.

* Có thể khẳng định 90% các trường hợp bị CSGT kểm tra đều có lỗi gì đó, việc nắm luật và hiểu luật giúp chúng ta tránh bị đổ đầu các lỗi không mắc phải và giảm thiệt hại về tài chính khi “phạt nóng”, khuyên chân thành các bạn không nên lạm dụng đứng cãi nhau mất thời gian và dễ gây xích mích nhé.

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính chất quyền lực nhà nước phát sinh khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. 

Xử phạt VPHC phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để xử phạt đúng đắn, chính xác, vừa bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, của xã hội, đồng thời vẫn bảo vệ hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xử phạt. 

Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Việc xử lý vi phạm hành chính cần phải tuân thủ theo các Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính của Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải tích cực chủ động trong việc thanh tra, kiểm tra và thực thi công vụ để kịp thời phát hiện vi phạm hành chính. Khắc phục kịp thời hậu quả của nó gây ra nhằm đảm bảo lập lại trật tự pháp luật, phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, giáo dục người dân trong xã hội có ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện các quy tắc sống cộng đồng.

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

Việc phát hiện hành vi vi phạm, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xử lý một cách nhanh chóng, chính xác và triệt để. Đảm bảo xử lý nghiêm minh và đúng pháp luật.

c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền xử phạt trước khi ra quyết định xử phạt phải làm rõ, phân tích mức độ cũng như tính chất, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với từng hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Nếu vi phạm do nhiều người gây ra thì phải đánh giá chính xác mức độ lỗi của mỗi người tham gia thực hiện vi phạm hành chính đó để từ đó có thể ra các biện pháp xử phạt hợp lý cho từng người. Và tất cả các tình tiết đó đều phải được ghi trong biên bản xử phạt.

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng; 

Một hành vi bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã được pháp luật hành chính quy định, nếu pháp luật chưa quy định thì không có vi phạm hành chính xảy ra và đương nhiên không thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi đó được.

Nếu một hành vi vi phạm đã bị một người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hoặc ra quyết định xử phạt thì không được lập biên bản hoặc ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với cùng một hành vi đó nữa. Đối với trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm, thì người đó sẽ bị xử phạt về từng hành vi, sau đó tổng hợp lại thành hình phạt chung. 

Trường hợp nhiều người cùng thực hiện một vi phạm hành chính thì mỗi người đều bị xử phạt. Vì vi phạm hành chính đó tổng hợp của tất cả các hành vi vi phạm của mỗi người.

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền cần phải làm rõ, chứng minh cho người vi phạm thấy được lỗi của mình, được quy định trong pháp luật. Người bị xử phạt có thể chứng minh mình không có lỗi thông qua người đại diện Đây là điều kiện cần thiết và đảm bảo đảm quyền lợi cho người bị xử lý hành chính.

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 

Nguyên tắc này nhằm xử lý nghiêm minh, công bằng đối trong trường hợp vi phạm hành chính của một tổ chức. Mức phạt tiền tăng gấp đôi so với cá nhân là một điều phù hợp.

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;

b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

3. Biện pháp xử lý hành chính là gì?

Biện pháp xử lý hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020: 

Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020: 

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính

Dịch vụ Luật sư tranh tụng, biện hộ

Dịch vụ luật sư tranh tụng tại Toà án các cấp với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đại diện cho các đương sự bào chữa,  biện hộ, phản biện, tranh luận trước Tòa án các cấp.

Dịch vụ Luật sư tranh tụng, biện hộ tại Tòa án

1. Các công việc của luật sư:

– Tư vấn về phương án giải quyết tranh chấp; phân tích và đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong tranh chấp;

– Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp; đại diện cho khách hàng trong việc đàm phán giải quyết tranh chấp với đối tác;

– Xác minh, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, tài liệu, tư vấn và hỗ trợ khách hàng soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ xuất trình trước tòa án, trọng tài.

– Tư vấn về thủ tục và quy trình liên quan đến thi hành án; nhận đại diện trong thủ tục thi hành án dân sự.

– Đại diện theo ủy quyền và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự trong các vụ án/việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính.

– Cử Luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án Hình sự, Dân sự, Kinh tế, Lao động, Hành chính, Hôn nhân gia đình.

2. Các lĩnh vực công ty luật cung cấp cho khách hàng

Trong các vụ việc, vụ án như: hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, đất đai, hành chính, hôn nhân và gia đình cụ thể:

– Các vụ án Đất đai:

Tranh chấp về ranh giới, mốc giới;
Tranh chấp về đòi lại đất cho thuê, cho mượn;
Tranh chấp về xác định chủ sử dụng đất;
Các tranh chấp đất đai phổ biến khác …

– Các vụ án dân sự:

Tranh chấp về thừa kế; di chúc;
Tranh chấp về Hợp đồng dân sự;
Tranh chấp về thu hồi nợ;
Tranh chấp về yêu cầu bồi thường thiệt hại;
Các tranh chấp dân sự phổ biến khác …

– Các vụ án Hôn nhân & Gia đình:

Tranh chấp về ly hôn;
Tranh chấp về chia tài sản chung;
Tranh chấp về phân định ai là người nuôi con
Tranh chấp về việc xác định cha, mẹ cho con
Các tranh chấp dân sự phổ biến khác …

– Các vụ án Hành chính, Lao động:

Tranh chấp về xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế xử phạt;
Tranh chấp về bồi thường – thu hồi đất;
Tranh chấp về bồi thường tai nạn lao động
Tranh chấp về đòi tiền lương, sa thải, kỷ luật trái pháp luật;

– Các vụ án Kinh doanh, Thương mại:

Tranh chấp về việc giải thích, thực hiện Hợp đồng kinh tế, thương mại
Tranh chấp về chậm thanh toán, bồi thường, phạt Hợp đồng.
Tranh chấp nội bộ Doanh nghiệp
Tranh chấp về cho vay, bảo lãnh, thế chấp tài sản.
Các tranh chấp KD-TM phổ biến khác …

– Các vụ án Hình sự:

Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo, người bị tạm giữ hình sự.
Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự , bị đơn dân sự, người có quyền lợi nvaf nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

» Luật sư biện hộ trong các vụ án

» Luật sư bào chữa

Dịch vụ Luật sư tranh tụng, biện hộ.
Khi quí khách có như cầu, hãy liên hệ điện thoại để được tư vấn về cụ thể về vụ việc:

Các nguyên tắc áp dụng pháp luật, thứ bậc áp dụng pháp luật

Các nguyên tắc áp dụng pháp luật, thứ bậc áp dụng pháp luật. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật ở nước ta. Sau đây là nguyên tắc áp dụng pháp luật của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. 

Các nguyên tắc áp dụng pháp luật, thứ tự áp dụng pháp luật

I. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?

Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật định nghĩa: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Theo đó, Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật)

Cần lưu ý: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

II. Thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật

Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

1. Hiến pháp. 

2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 

3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 

5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 

7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 

8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 

9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 

10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. 

12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 

13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 

15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tuy nhiên, vẫn còn trường hợp văn bản được sắp xếp chưa thể hiện chính xác vị trí thứ bậc của chúng trong hệ thống pháp luật. Đó là việc sắp xếp thứ tự các thông tư, thông tư liên tịch. Cụ thể, khoản 8 Điều 4 sắp xếp như sau:  

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 

III. Quy định pháp luật và những vướng mắc trong thực hiện nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Nguyên tắc áp dụng pháp luật là những nguyên tắc cơ bản do luật định dựa vào đó các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền vận dụng những văn bản pháp luật thích hợp nhằm giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc áp dụng các văn bàn quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như: Bộ luật Dân sự…

Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định:

“Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. 

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó. 

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. 

Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. 

Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.”

Theo quy định trên, việc lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng được xác định như sau:

Tóm tắt nguyên tắc áp dụng pháp luật

Thứ nhất, Ưu tiên lựa chọn văn bản tại thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

Thứ hai, Áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn

Thứ ba, Áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau

Thứ tư, Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực

Thứ năm, Áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, trừ Hiến pháp.”

Cụ thể các nguyên tắc áp dụng pháp luật:

Thứ nhất, về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực thi hành. Theo quy định tại Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì: Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. Trường hợp ban hành văn bản trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành…thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo. Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó.

Thứ hai, áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Hiệu lực pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật được xác định dựa trên vị trí của cơ quan ban hành trong bộ máy nhà nước và tính chất pháp lý của văn bản đó. Nội dung này đã được phân tích kỹ ở phần trên.

Thứ ba, áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau

Nguyên tắc này được áp dụng đối với trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề. Việc luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau là để đảm bảo các quy phạm pháp luật được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều kiện thực tế.

Tuy nhiên, quy định này mới chỉ đặt ra đối với trường hợp các văn bản do một cơ quan ban hành nhưng nội dung khác nhau, trên thực tế còn có thể xảy ra trường hợp các văn bản có hiệu lực pháp lý ngang nhau nhưng do hai đơn vị ban hành có sự khác nhau thì ưu tiên áp dụng văn bản QPPL nào lại chưa được quy định.

Chẳng hạn, điểm e Khoản 8 Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 09 năm 2015 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu quy định trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh trong việc: Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Tuy nhiên, tại điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao lại quy định Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện: Nhận thông báo của doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Như vậy, hai thông tư cùng quy định về cùng một vấn đề nhưng do hai đơn vị khác nhau ban hành. Trường hợp này chưa có quy định về nguyên tắc áp dụng pháp luật, do đó, thiết nghĩ cần phải có quy định cụ thể hơn để tạo thuận lợi trong quá trình áp dụng các văn bản QPPL.

Thứ tư, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực

Đây là quy định thể hiện tính nhân đạo của hệ thống pháp luật nước ta. Quy định trên đặt ra một trường hợp là văn bản quy phạm pháp luật cũ đặt ra quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn văn bản mới thì áp dụng văn bản mới, tức là ưu tiên áp dụng những quy định có lợi cho đương sự. Như vậy ở đây xuất hiện cụm từ “văn bản mới”, đây là một cụm từ dễ gây tranh cãi trong việc áp dụng. Sử dụng cụm từ “văn bản mới” đồng nghĩa với việc đặt trong mối tương quan với “văn bản cũ”. Theo tư duy pháp lý nói chung, “văn bản mới” được hiểu là văn bản được ban hành để thay thế “văn bản cũ”, điều này có nghĩa khi văn bản mới có hiệu lực thì đồng thời văn bản cũ sẽ hết hiệu lực. Bởi vậy, theo nguyên tắc chung, việc áp dụng văn bản mới là đương nhiên vì đây mới là văn bản đang có hiệu lực. Tuy nhiên, quy định này được hiểu là có thể được áp dụng văn bản mới để giải quyết các vụ việc xảy ra trước thời điểm văn bản có hiệu lực. Điều 152 có quy định về hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật, theo đó chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. Như trên đã nhận định, đây là quy định thể hiện sự nhân văn, nhân đạo của pháp luật. Tuy nhiên, Luật 2015 chỉ quy định việc áp dụng hiệu lực trở về trước được thực hiện trong trường hợp “thật cần thiết…”, trong khi đó thế nào là “thật cần thiết” thì rất khó định lượng bởi vậy có thể được lý giải theo ý muốn chủ quan của cơ quan ban hành, rất có thể gây ra sự tùy tiện khi ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế.

Thứ năm, áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, trừ Hiến pháp

Đây là quy định mới so với Điều 85 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Trước Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, việc lựa chọn nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp có sự chồng chéo giữa pháp luật trong nước với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia mới chỉ được quy định trong một số luật chuyên ngành mà chưa được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Việc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định điều này thành một nguyên tắc áp dụng pháp luật có ý nghĩa nhấn mạnh và ghi nhận chính thức, tránh trường hợp tranh luận trong quá trình áp dụng.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật văn bản chuyên ngành và văn bản quy phạm pháp luật quy định chung có sự chồng chéo.

Trên thực tế, có những trường hợp hai văn bản cùng quy định về một vấn đề, trong đó một văn bản đặt ra các quy định chung (luật chung) và một văn bản quy định mang tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản lý cụ thể (luật chuyên ngành). Trong trường hợp này, thông thường văn bản quy định chuyên sâu phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hơn văn bản quy định chung. Tuy nhiên, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không quy định về nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật văn bản chuyên ngành và văn bản quy phạm pháp luật quy định chung có sự chồng chéo khi điều chỉnh cũng một vấn đề. Vì vậy, nếu tuân thủ theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì trong trường hợp luật chung và luật chuyên ngành cùng liên quan đến một vấn đề, nếu văn bản chuyên ngành ban hành sau văn bản quy định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc thứ ba, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản quy định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng là vấn đề khó khăn và tiềm ẩn khả năng áp dụng pháp luật không thống nhất.

Mặc dù Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không quy định về nội dung này, nhưng một số luật lại quy định rất rõ về nguyên tắc áp dụng pháp luật giữa luật chung và luật chuyên ngành. Chẳng hạn, Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định rất cụ thể về nguyên tắc áp dụng Bộ luật Dân sự như sau: Bộ luật dân sự là luật chung điều chỉnh tất cả các quan hệ dân sự, luật khác có liên quan đến điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng trái với quy định của Bộ luật dân sự thì phải áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự. Quy định trên đã tạo cơ chế pháp lý đầy đủ cho việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, phát huy được vị trí, vai trò của Bộ luật dân sự, bảo đảm sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật dân sự, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

IV. Áp dụng luật hình thức và luật nội dung

1. Luật hình thức (trình tự thủ tục):

Là thủ tục, luật tố tụng
Có giá trị áp dụng từ thời điểm phát sinh hiệu lực và cho cả những vụ việc phát sinh trước thời điểm nhưng chưa được giải quyết xong.

2. Luật nội dung (Luật giải pháp)

Luật nội dung là quy định áp dụng khi giải quyết vụ việc.
Áp dụng luật có hiệu lực vào thời điểm phát sinh vụ việc bị kiện
(Lưu ý các trường hợp luật có áp dụng hồi tố)
Ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành liên quan đến vụ kiện
Ngoài ra áp dụng luật khác có liên quan, lưu ý đến thứ bậc của văn bản pháp luật.
Áp dụng pháp luật tại địa phương không trái với VBPL trung ương.
Ví dụ: Về HĐ vay tài sản áp dụng pháp luật

2.1. Luật khác không có quy dịnh: Áp dụng BLDS là luật chung;

2.2. Uu tiên áp dụng luật dặc thù: (tín dụng, ngân hàng, chứng khoán…);

Quan hệ giữa BLDS và Luật khác

BLDS quy dịnh chung + Luật khác quy dịnh quan hệ dặc thù:

– Phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của PLDS

– Xung dột quy dịnh? Xem thêm Ðiều 4 BLDS, NQ 42/2017/QH14…

2.3. Pháp luật không có quy dịnh:

Dựa vào Thỏa thuận => Tương tự PL=> Tập quán=> Nguyên tắc cơ bản, án lệ, lẽ công bằng.

– Áp dụng pháp luật khi có văn bản pháp luật mới thay thế xem thêm Ðiều 688, 689 BLDS 2015

– Xác định thẩm quyền: phải xem văn bản nội bộ

» Áp dụng pháp luật và sử dụng pháp luật là gì?

» Áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội

Thuê luật sư khởi kiện tranh chấp nhà đất

Thuê luật sư khởi kiện tranh chấp nhà đất. Khi tranh chấp nhà đất có thể phân thành hai nội dung chính, Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất, Tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, việc thuê luật sư khởi kiện giải quyết tranh đất đai, nhà ở sẽ giúp khách hàng định hướng, bảo đảm quyền lợi tối đa.

Thuê luật sư khởi kiện tranh chấp nhà đất

1. Những công việc mà luật sư làm để bảo vệ bạn đó là:

  • Soạn thảo văn bản, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ.
  • Trực tiếp tham gia giải quyết với tư cách người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
  • Tư vấn, hướng dẫn thân chủ những hướng giải quyết tranh chấp tốt nhất.
  • Làm việc với cơ quan chức năng, thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định pháp luật để bảo vệ cho thân chủ.

2. Tranh chấp nhà đất gồm:

– Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất.
– Tranh chấp quyền sở hữu nhà đất

2.1. Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất thường biểu hiện ở việc tranh chấp về tiền đặt cọc; hình thức, nội dung hợp đồng mua bán nhà đất và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán nhà đất.

Hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng các điều kiện:
+ Những người tham gia giao kết hợp đồng mua bán nhà đất phải có năng lực hành vi dân sự
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán nhà đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Những người tham gia giao kết hợp đồng mua bán nhà đất hoàn toàn tự nguyện
+ Hợp đồng mua bán nhà đất phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực tại thời điểm giao kết hợp đồng.

2.2. Tranh chấp quyền sở hữu nhà đất:

Quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt đối với nhà đất.

3. Nguyên tắc tính chi phí thuê luật sư khởi kiện

3.1 Thù lao luật sư

Thứ nhất, thù lao luật sư được tính trên cơ sở thỏa thuận giữa Luật sư với khách hàng và được ghi nhận tại hợp đồng dịch vụ pháp lý ký kết giữa hai bên.

Thứ hai, thù lao Luật sư được tính trên các căn cứ sau:

  • Mức độ phức tạp của công việc.
  • Thời gian của luật sư bỏ ra để thực hiện công việc.
  • Kinh nghiệm và uy tín của Luật sư chính, của Văn phòng luật sư.
  • Yêu cầu đặc biệt của khách hàng về trách nhiệm, hiệu quả công việc.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ nội dung vụ việc, đặc thù công việc và yêu cầu của khách hàng thì luật sư thỏa thuận với khách hàng áp dụng cách tính thù lao sau:

  • Thù lao tính theo giờ làm việc.
  • Thù lao trọn gói theo vụ việc.

3.2 Các chi phí khác

Thứ nhất, chi phí văn phòng là:

  • Khoản tiền khách hàng trả để đảm bảo thực hiện các hoạt động văn phòng liên quan đến công việc của khách hàng.
  • Thường được tính gộp vào cùng với chi phí đi lại, công tác.

Thứ hai, chi phí đi lại, lưu trú, công tác là:

  • Chi phí khách hàng trả cho luật sư hoặc chuyên viên tư vấn.
  • Gồm: vé xe ô tô, tàu hỏa, máy bay, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ….
  • Khách hàng có thể lựa chọn thanh toán qua 2 cách: thanh toán một lần, khách hàng tạm ứng chi phí cho luật sư và hai bên sẽ quyết toán sau chuyến công tác.

Thứ ba, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền thuế bằng 10% giá trị hợp đồng.

» Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

» Dịch vụ làm sổ đỏ

Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất:

Luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng

Luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng. Việc thu hồi đất đai là nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất, của người sử dụng đất. Việc thu hồi đất có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất. Vậy khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi, bồi thường, đền bù, giải phóng mặt bằng có đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của người dân bị thu hồi hay không?

Luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất đai:

1. Nội dung luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng về đất đai.

  • Đất của bạn có thuộc diện bị thu hồi hay không
  • Đất bị thu hồi, giải phóng mặt bằng có đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền hay không?
  • Diện tích đất bị thu hồi có thuộc diện được nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư hay không?
  • Nếu thuộc diện được nhà nước bồi thường thì quyền lợi khi đất bị thu hồi có đúng không?
    • Giá đền bù, hệ số đền bù có được đúng theo quy định của pháp luật hay không?
    • Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở.
    • Bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi?
    • Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
    • Bồi thường thiệt hại công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi trên đất?
    • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất?….
  • Khi đến với Luật sư bạn sẽ được tiếp cận với đội ngũ luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều năm kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết sâu trong lĩnh vực đất đai quý khách sẽ được hỗ trợ và giải đáp tất cả các thắc mắc liên quan đến công tác thu hồi đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Dịch vụ luật sư tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng gồm:

  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc;
  • Phân tích, đánh giá, đối chiếu các quy định của pháp luật về thu hồi, bồi thường, tái định cư… đưa ra các phương án tối ưu bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng;
  • Đại diện thu thập các hồ sơ, tài liệu chứng cứ cốt lõi phục vụ cho việc khiếu nại, khởi kiện yêu cầu bồi thường;
  • Gửi toàn bộ các đơn thư, văn bản pháp lý, khiếu nại của người bị thu hồi đất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đại diện tham gia đối thoại, đàm phán với các cơ quan nhà nước đảm bảo quyền lợi cho khách hàng;
  • Đại diện thạm gia tất cả các giai đoạn tố tụng khi khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước.

Văn phòng luật sư với nhiều năm kinh nghiệm và đã từng giúp nhiều khách hàng các tỉnh thành trên cả nước đòi lại quyền và lợi ích khi bị cơ quan nhà nước thu hồi đất trái pháp luật.

» Tư vấn thủ tục khiếu nại, khởi kiện bồi thường giải phóng mặt bằng

Quý khách khi có vướng mắc về đền bù giải phóng mặt bằng xin hãy liên hệ để được tư vấn cho vụ việc của mình, cần chuẩn bị giấy thông báo thu hồi đất/ quyết định thu hồi đất, giấy tờ liên quan chứng minh tài sản nhà đất để luật sư tư vấn.

Yêu cầu xem bằng chứng, chứng minh về lỗi vi phạm giao thông?

Yêu cầu xem bằng chứng, chứng minh về lỗi vi phạm giao thông? Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

CSGT yêu cầu dừng xe, người điều khiển phương tiện được quyền yêu cầu người có thẩm quyền xử phạt cung cấp các bằng chứng chứng minh lỗi vi phạm khi nào?

Theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính thì:

“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

………………
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;…”

Ngoài ra, Thông tư 01/2016/TT-BCA cũng quy định tại khoản 2 Điều 14. Nội dung kiểm soát:

“2. Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
a)…Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;…”

Như vậy, nếu không chứng minh được lỗi vi phạm thì CSGT không có quyền xử phạt. Trường hợp vẫn bị xử phạt thì người vi phạm có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Khi xử lý vi phạm giao thông, người vi phạm được nộp phạt tại chổ  trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.

» Tư vấn luật giao thông

» Luật sư bào chữa tội giao thông

Bài viết mới